Thứ Hai, 10 tháng 10, 2016

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN
PHẦN I : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1.Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: loại đề này thường là một câu danh ngôn, một nhận định, một đánh giá nào đó để yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình.
2.Nghị luận về một hiện tượng đời sống: Loại đề này thường nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính chất thời sự được dư luận trong nước cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm.
CÁC BƯỚC LÀM BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nguyên văn câu nói, câu danh ngôn...
B. Thân bài:
Ý 1: Giải thích rõ nội dung tư tưởng, đạo lí (giải thích các từ ngữ, khái niệm).
Ý 2: Phân tích các mặt đúng của tư tưởng đạo lí (dùng dẫn chứng trong lịch sử, cuộc sống để chứng minh).
Ý 3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng đạo lí (dùng dẫn chứng trong lịch sử, cuộc sống để chứng minh).
Ý 4: Đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lí (ngợi ca, phê phán)
C. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề NL
- Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân, cho mọi người.
CÁC BƯỚC LÀM BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần nghị luận.
B. Thân bài:
- Ý 1: Nêu rõ hiện tượng.
- Ý 2: Phân tích các mặt đúng-sai, lợi hại (thực trạng của vấn đề cần bàn luận, chứng minh bằng các dẫnchứng)
- Ý 3: Chỉ ra nguyên nhân.
- Ý 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội đó (đồng tình, không đồng tình, cần có biện pháp như thế nào).
C. Kết bài:
- Khái quát lại một lần nữa vấn đề vừa bàn luận.
- Bài học rút ra cho bản thân.
LUYỆN TẬP
Câu 1:  Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị)về câu nói sau: Tình thương là hạnh phúc của con người.
Câu 2: Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị)về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳngđịnh mình”.
 Câu 3: “Sống đẹp” đâu phải là những từ trống rỗng Chỉ có ai bằng đấu tranh, lao động Nhân lên vẻ đẹp cuộc đời Mới là người sống cuộc sống đẹp tươi. Những vần thơ trên của thi hào người Đức G.Bê-khe gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về sự phấnđấu của tuổi trẻ học đường hiện nay. Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ củaanh (chị).
 Câu 4: Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về truyềnthống tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội hiện nay
 Câu 5: “Giá trị của con người không ở chân lí người đó sở hữu hoặc cho rằng mình sở hữu, mà ở nỗi gian khó chân thành người đó nhận lãnh trong khi đi tìm chân lí” (Lét-xinh). Từ câu nói trên,anh (chị) suy nghĩ gì về thành công và thất bại trong hành trình tìm kiếm những giá trị cao đẹp của đời sống con người. Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị).
Câu 6:  Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng vô cảm trong một bộ phận thanh niên, học sinh hiện nay.
Câu 7: Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng vi phạm giao thông của một số học sinh hiện nay.
 Câu 8: Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiệntượng nghiện Ka-ra-ô-kê và In-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
 Câu 9: Mặc dù biết là sai, song nhiều học sinh vẫn học “tủ” dẫn đến những kết quả không mong muốn trong các kì thi. Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩcủa anh (chị) về hiện tượng đó.
Câu 10: Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng dũng cảm.
Câu 11: Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng tự trọng
Câu 12: Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về sự tự tin
Câu 13: Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng nhân ái
Câu 14: Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về tinh thần tráchnhiệm.

PHẦN II. VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
THUỐC
- Lỗ Tấn -

     A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả (sgk)
II. Tác phẩm
1.     Hoàn cảnh sáng tác
2. Nội dung (sgk): xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm học 2013- 2014
3. Nghệ thuật ( sgk): xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm học 2013- 2014
          B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Anh, chị hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn.
* Cuộc đời:
+ Lỗ Tấn (1881 – 1939), tên khai sinh là Chu Thụ Nhân, quê ở Chiết Giang – Trung Quốc. Lỗ Tấn là một trong số những thanh niên thời bấy giờ trăn trở đi tìm đường cứu vong cho dân tộc.
+ Lỗ Tấn đã bốn lần đổi nghề (nghề khai mỏ, hàng hải, nghề y, viết văn) để cống hiến tương lai cho dân tộc. Ông ôm ấp nguyện vọng được học ngành y để cứu giúp những người bệnh nghèo khó, nhưng khi nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần, ông đã chuyển sang làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào.
+ Lỗ Tấn dùng ngòi bút để phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân. Ông hát cho đồng bào mình nghe bài hát lạc điệu của chính họ chỉ cho họ thấy những bước đi sai nhịp trên con đường tiến về tương lai. Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc thế kỷ XX. Ông được tôn vinh là linh hồn dân tộc, kỹ sư tâm hồn của dân tộc.
* Sự nghiệp văn học.
+ Chủ đề bao trùm các sáng tác của ông là phê phán quốc dân tính – căn bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Quốc lúc bấy giờ. Ngòi bút của Lỗ Tấn mang tính chất văn chương đích thực, bởi văn chương của ông đã đề cập sứ mệnh thiêng liêng – chuyên chú ở con người, chữa trị tinh thần cho con người, góp phần vào sự nghiệp nghiên cứu dân.
+ Tác phẩm tiêu biểu: AQ chính truyện, Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết lại, Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng….
Thời trẻ, Hồ Chí Minh rất yêu thích văn chương của Lỗ Tấn bởi lẽ Người tìm thấy trong đó sự đồng điệu của tâm hồn.
Câu 2: Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn? Truyện ngắn “ Thuốc” của nhà văn nêu lên thực trang gì?
- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn : phanh phui các căn bệnh về
 “tinh thần” của người dân Trung Quốc và lưu ý những phương thuốc chữa trị.
- Truyện ngắn “ Thuốc” nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc chìm đắm trong mê muội, lạc hậu và người cách mạng xa rời quần chúng nhân dân.
Câu 3: Tóm tắt truyện “ Thuốc” - Lỗ Tấn.
Thuốc được đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên số  tháng 5 – 1919, sau đó in trong tập Gào thét xuất bản 1923.
Vợ chồng lão Hoa Thuyên - chủ quán trà có con trai bị bệnh lao (căn bệnh nan y thì bấy giờ). Nhờ người giúp, lão Hoa Thuyên đi tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn, vì cho rằng như thế sẽ khỏi. Lão Thuyên dành dụm tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn.
Sáng hôm sau, trong quán trà mọi người bàn tán về cái chết của người tử tù bị chém sáng nay. Đó là Hạ Du, một nhà cách mạng kiên cường, nhưng chẳng ai biết gì về anh, nhiều người cho anh điên. Thế rồi, thằng Thuyên cũng chết vì chiếc bánh bao ấy không trị được bệnh lao.
Năm sau vào tiết Thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con. Gặp nhau, hai người mẹ đau khổ có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện vòng hoa trắng hồng xen lẫn nhau. Đây điểm sáng để kết thúc câu chuyện bi thảm, bày tỏ quyết tân bước người đã khuất.
-> Nội dung tác phẩm: Phản ánh sự u mê nhân dân TQ trước cách mạng Tân Hợi, sự lạc hậu về chính trị của quần chúng đối với người cách mạng bi kịch của người cách mạng tiên phong Hạ Du.
Câu 4: Anh, chị hãy giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn.
- Thuốc có những tầng nghĩa sau:
+ Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa thực) đó là thứ thuốc truyền thống của người dùng để chữa bệnh lao, đây là thứ thuốc quái đản gây chết người. Lỗ Tấn muốn thức tỉnh mọi người đó là thứ thuốc độc, mê tín phi khoa học. Ông muốn khai sáng cho mọi người phải hiểu biết khoa học, phải tìm tòi nghiên cứu khoa học mới có thể chữa căn bệnh nan y này.
+ Tầng nghĩa thứ hai là tầng nghĩa sâu sắc, là bức thông điệp chính của tác phẩm.
* Nhà văn cảnh tỉnh cần có thứ thuốc đặc hiệu để chữa trị cho sự u mê, ngu muội, dửng dưng, vô cảm tê liệt tinh thần trầm trọng của quần chúng không hiểu biết về chính trị, họ cần có thuốc để giác ngộ, để chuyển mình cùng sự thay đổi của đất nước.
* Thuốc để chữa trị cho những người cách mạng họ chưa thoát ra khỏi sự tư tưởng tư sản còn xa rời, thoát li quần chúng mà Lỗ Tấn đã nhận thấy những hạn chế của cách mạng Tôn Trung Sơn. Người Trung Quốc lúc đó giống như “ cái tay không cảm nhận được nỗi đau của cái chân”, lại luôn luôn hớn hở, tự đắc như anh chàng AQ “ thắng trận trong tưởng tượng” đúng là một con bệnh trong tình trạng thập tử nhất sinh, cấp thiết phải có phương thức chữa trị cứu đất nước thoát khỏi nạn vong quốc.
Câu 5: Trong truyện ngắn “ Thuốc” của Lỗ Tấn, những người khách ở quán trà lão Hoa đã bàn về những gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy.
- Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà lão Hoa đã bàn về những chuyện.
+ Chuyện thằng Thuyên ăn thuốc (bánh bao tẩm máu tử tù). Họ tin tưởng đó là một thứ thần dược, cam đoan thế nào cũng khỏi, nhất định sẽ khỏi.
+ Chuyện về kẻ tử tù (Hạ Du), họ không am hiểu anh là ai, họi gọi anh là thằng quỷ sứ, thằng khốn nạn, thằng điên, thằng giặc, nằm trong tù rồi mà còn dám rủ lão đề lao làm giặc!
+ Và chuyện cái chết của Hạ Du đã đem lại lợi ích cho nhiều người như: Cụ Ba (người chú) đem lại ra thú vừa tránh cho cả nhà được cái hoạ mất đầu, vừa được hưởng 20 lạng bạc trắng xoá bỏ gọn vào túi…, đề lao Nghĩa thì kiếm được cái áo của Hạ Du trước khi anh lên đoạn đầu đài, ông Hoa và nhiều người khác thì mua được máu về chữa bệnh lao, lão Cả Khang thì phấn khởi kiến được món tiền bán máu…
- Qua những chuyện ấy, Lỗ Tấn muốn gửi tới người đọc bức thông điệp: Đó là cảnh tối tăm, u mê, ngu muội của đất nước Trung Quốc lúc bấy giờ. Nhà văn muốn một trần, phơi bày các căn bệnh tinh thần của họ.
+ Bánh bao tẩm máu người là thứ thuốc quái đản gây chết người. Lỗ Tấn muốn thức tỉnh mọi người đó là thứ thuốc độc, mê tín dị đoan. Muốn chữa được bệnh lao phải chữa bằng khoa học (bệnh không hiểu biết về khoa học).
+ Cần phải có thuốc đặc hiệu để chữa bệnh u mê, ngu muội, trì trệ bảo thủ của tư tưởng phong kiến còn ăn sâu trong tiềm thức nhân dân, bệnh dửng dưng, vô cảm trước nỗi đau của đồng loại (bệnh không không hiểu biết về chính trị).
+ Cần phải có thuốc để chữa bệnh xa rời, thoát ly quần chúng của những người làm cách mạng. Nếu không biết đoàn kết giai cấp, nếu quần chúng còn u mê chưa giác ngộ thì máu của người cách mạng còn phải đổ xuống một cách vô nghĩa.
-> Đất nước Trung Quốc lúc ấy như một con bệnh thập tử nhất sinh cần phải có thuốc chữa trị để tránh khỏi nạn vong quốc.
Câu 6: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con đường mòn nơi nghĩa địa trong truyện ngắn “ Thuốc” của Lỗ Tấn.
- Con đường mòn chính là “ ranh giới tự nhiên giữa nghĩa địa những người chết chém hoặc chết tù, ở về phía tay trái và nghĩa địa những người nghèo, ở về phía tay phải. Cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này, lớp khác như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ.
- Hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa:
+ Không hề có sự phân biệt giữa những người làm cách mạng hi sinh vì đất nước với những kẻ trộm cắp, giết người. Vô hình trung, những chiến sĩ cách mạng cũng bị xem là “ giặc”.
+ Số người bị chết chém hoặc chết tù cũng nhiều như số người bị chết vì nghèo đói. Một con số gợi lên thực trạng xã hội vừa đen tối lại vừa tàn bạo của đất nước Trung Hoa cũ.
+ Con đường mòn không chỉ là ranh giới tự nhiên mà còn là ranh giới vô hình của lòng người, của những định kiến xã hội. Đó là sự ngăn cách giữa quần chúng và những người làm cách mạng.

SỐ PHẬN CON NGƯỜI
- Sô – Lô - Khốp -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả (sgk)
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
2. Nội dung (sgk): xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm học 2013- 2014
3. Nghệ thuật ( sgk): xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm học 2013- 2014
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Nêu ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Sô – lô - khốp
* Cuộc đời:
- Mi- khai – in A - lếch – xan – đrơ – vich – Sô- lô - khốp (1905 – 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã được nhận giải thưởng Noben về văn học 1965.
- Sinh ta trong một gia đình nông dân tại vùng thảo nguyên Sông Đông
- Ông tham gia cách mạng từ rất sớm. Trong chiến tranh chống phát xít, ông  là phóng viên mặt trận.
* Sự nghiệp:
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Sông Đông, Sông Đông êm đềm, Số phận con người…
- Tác phẩm của Sô – lô - khốp thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống và chiến tranh. Đều xoay quanh chủ đề: nhân dân và cách mạng, nhân dân và lịch sử…
Câu 2: Anh, chị hãy tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn “ Số phận con người” của Sô – lô - khốp.
Sau gần một năm thế chiến thứ hai kết thúc, trên đường đi công tác, tác giả gặp lại lái xe Xô – cô - lốp và một đứa trẻ chừng 5- 6 tuổi. Anh đã kể cho tác giả về cuộc đời gian truân và bất hạnh của mình.
Khi chiến tranh bùng nổ Anđrây Xô – cô - lốp ra trận để lại quê nhà một vợ và ba con. Chiến tranh được một năm, anh bị thương và bị bắt làm tù binh, hai năm đoạ đày trong các trại tập trung của phát xít Đức, anh bị tra tấn rất dã man. Nhân cơ hội lái xe cho bọn Đức, anh đã trốn thoát về phía Hồng quân. Lúc đó anh cũng nhận được tin vợ và hai con anh ở quê nhà bị bọn Đức sát hại, rồi lại đến con trai duy nhất- một đại uý pháo binh niềm hy vọng cuối cùng của anh cũng hy sinh đúng vào ngày chiến thắng phát xít Đức mùng 9 tháng 5 năm 1945.
Chiến tranh kết thúc, Xô  - cô - lốp giải ngũ. Biết đi đâu về đâu? Anh tìm đến sống với hai vợ chồng người đồng chí cùng chiến đấu và xin được lái xe cho một đội vận tải. Thế rồi anh gặp được bé Va – ni – a, bố mẹ bé cũng bị chết trong chiến tranh. Một mình bé bơ vơ sống nhờ hàng giải khát bên đường. Xô – cô - lốp  đưa bé về làm con nuôi. “ Hai con người côi cút, hai hạt cát bị chiến tranh phũ phàng thổi tới, phiêu bạt khắp nước Nga”. Hai cha con sống dựa vào nhau, không may một chuyến rủi ro xảy ra, Xô – cô - lốp bị tước bằng lái, lại phiêu bạt tới Ka – sa – rư để kiếm sống.
Câu 3: Lòng nhân hậu của nhân vật Anđrây Xô – cô - lốp được thể hiện như thế nào trong đoạn trích “ Số phận con người” của Sô – cô - lốp?
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân dân Nga ca khúc khải hoàn nhưng họ cũng phải gánh chịu hậu quả thật lớn lao của chiến tranh. Đau thương, mất mát không chỉ giáng xuống đầu người ngoài mặt trận mà thảm hoạ ấy còn gây ra cho biết bao người vô tội nơi hậu phương như vợ con Xô - lô - khốp, như gia đình bé Va - ni - a.
- Xô  - cô - lốp từ mặt trận trở về, lang thang trong nỗi đau mất mát quá lớn, anh đã gặp bé Va – ni – a bơ vơ trong một quán giải khát bên đường. Anh đã nhận bé làm con. Hai trái tim côi cút nương tựa vào nhau. Cuộc sống của anh dù phải đi ở nhờ, công việc bấp bênh nhưng anh đã dồn hết tình cảm của mình cho bé, chăm sóc yêu thương bé như một người cha ruột.
- Trái tim đầy thương tích của anh, nó vẫn dày vò làm anh đau đớn hàng đêm. Anh chỉ sợ một ngày nào đó nó bỗng ngừng đập thì bé Va – ni – a sẽ sống ra sao? Anh giấu kín những giọt nước mắt để cho bé được sống vui vẻ, hồn nhiên với tuổi thơ.
-> Sự chăm sóc chí tình của Xô – cô - lốp đối với Va – ni – a dù có vụng về của một người đàn ông nhưng qua đó, nhà văn đã làm nổi bật lên tính cách Nga - một tấm lòng nhân hậu của người lính sau chiến tranh. Xô – cô - lốp mang cả hai vẻ đẹp. anh hùng trong chiến đấu, nhân hậu với con người. Lòng nhân ái có thể giúp cho con người không chai sạn, hàn gắn được phần nào vết thương đau. Chính lòng nhân ái đã giúp hai con con Xô – cô - lốp thêm sức mạnh để vượt qua cuộc sống vốn rất phũ phàng.
Câu 4: Trong phần cuối tác phẩm “ Số phận con người”, nhà văn M. Sô- lô-khốp viết:
“ Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới miền xa lạ…
Ngữ văn 12, Tập hai, tr. 123, NXB Giáo dục – 2008)
“ Hai con người” được nói đến ở trên là những nhân vật nào? Vì sao tác giả gọi họ là “ Hai con người côi cút” ? Hình ảnh “hai hạt cát” trong câu văn có ý nghĩa gì?

-                     Hai con người được nói đến là A. Xô- cô- lốp và bé Va- ni- a ( hoặc Va- niu- ska)
-                    Tác giả gọi là  hai con người côi cút  vì A. Xô- cô lốp và bé Va-ni- a đều mất hết người thân trong chiến tranh.
-                                                                                                   Hình ảnh  hai hạt cát  có ý nghĩa:
 + Những số phận bé nhỏ, mong manh là nạn nhân của bão tố chiến tranh.
+ Niềm cảm thương của tác giả dành cho nhân vật

ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
                                        - Hê – Minh- Uê -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I.Tác giả (sgk)
II. Tác phẩm       
1. Hoàn cảnh sáng tác  
2. Nội dung (sgk): xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm học 2012- 2013
3. Nghệ thuật ( sgk): xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm học 2012- 2013
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Nêu ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Hê – minh – uê.
* Cuộc đời:
- Ơ nit – Hê – minh – uê (1899 – 1961) là nhà văn nổi tiếng của Mỹ thế kỷ XX.
- Ông sinh ra trong một gia đình trí thức, bắt đầu sự nghiệp bằng nghề làm báo, từng tham gia các cuộc chiến tranh thế giới.
* Sự nghiệp:
Ông là người đề xướng nguyên lý “ Tảng băng trôi” các tác phẩm của ông về đề tài gì cũng đều nhằm mục đích “ viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
Năm 1954 ông được nhận giải Noben.
Hê – minh – uê để lại một số lượng tác phẩm khá đồ sộ, tiêu biểu là: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả…
Câu 2: Anh, chị hãy tóm tắt đoạn trích “ Ông già và biển cả” của Hê – minh – uê.
Truyện kể về ba ngày hai đêm ra khơi đánh cá của ông lão Xan- ti – gô. Đoạn trích nằm ở cuối truyện đây là ngày thứ ba lênh đênh trên biển cả mênh mông, một mình ông đuổi theo và bắt được con cá kiếm. Đây là con cá lớn nhất, kỳ vĩ nhất trong cuộc đời đi câu của ông. Để chinh phục nó, ông già đã phải trả giá không nhỏ. Con cá lớn hơn cả chiếc thuyền của ông, nó cứ lượn đi lượn lại điềm tĩnh và tuyệt đẹp. Một mình ông lão đơn độc, đói khát, rét, chân tay xây xát, sức tàn lực kiệt, nhưng kiên cường vật lộn với con cá. Cuối cùng, cuộc chiến đấu không cân sức cũng đến hồi kết, Con cá đã bị ông già giết chết. “ Lúc con cá mang cái chết trong mình sức tỉnh phóng vút lên khỏi mặt nước phô hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp va sức lực treo lơ lửng trên không trung thoáng chốc nó rơi sầm xuống nước”. Ông lão ngắm nhìn , chạm vào thành quả của mình rồi buộc nó vào mạn thuyền, dựng cột, dong buồm trở về đất liền…
Câu 3: Anh, chị hãy phân tích ý nghĩa “ nguyên lý tảng băng trôi” qua đoạn trích “ Ông già và biển cả” của Hê – minh – uê.
Đoạn trích kể chuyện ông già chinh phục con cá kiếm trên biển cả mênh mông. Câu chuyện kể thật đơn giản nhưng lại gợi mở nhiều tầng ý nghĩa cho người đọc. Người đọc tự suy ngẫm để rút ra hàm ý sâu sắc sau câu chữ và đồng sáng tạo với nhà văn.
- Lớp nghĩa thứ nhất mang lại cho người đọc: một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất trong đời đi câu của ông già và cuộc hành trình nhọc nhẵn, dũng cảm của người lao động trong mỗi xã hội vô tình. Đó là một phần nổi của nguyên lý.
- Lớp nghĩa thứ hai: Kể về chuyện ông già và con cá kiếm không chỉ đơn thuần là mối quan hệ giữa một ông lão đi câu với một con mồi, mà qua lối độc thoại có tính đối thoại giữa ông già và con cá kiếm, người đọc có thể nhận thấy mối quan hệ lớn hơn: mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên luôn là đối thủ xứng đáng, là cuộc chiến không cân sức. Nhưng dù thiên nhiên có hung dữ tới đâu thì con cá người nhỏ bé, giàu ý chí kia vẫn cố gắng để chiến thắng. Hình tượng ông già chinh phụ con cá là biểu tượng của người anh hùng trên biển cả không thôi khác vọng, ngược lại hình tượng con cá kiếm cũng là biểu tượng kì vĩ cho vẻ đẹp, cho sức mạnh man dại của tự nhiên. Để chiếm lĩnh được nó, con người không chỉ có sức mạnh mà con người phải có trí khôn, lòng quả cảm mới có thể giành chiến thắng.
- Lớp nghĩa thứ ba: Tuỳ vào người đọc đồng sáng tạo, có thể suy rộng ra, đó cũng là thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc theo đuổi ước mơ sáng tạo, rồi trình bày trước mắt người đời, cũng gặp biết bao sóng gió, cam go như hình tượng ông già đối mặt với biển cả, biển đời. Và trên đường đời của bất cứ ai, người ta đều phải trả giá cho sự thành bại của mình. Nhưng cho dù ở bất kì hoàn cảnh nào, con người vẫn không thôi khát vọng.
Lớp nghĩa thứ hai và ba chính là bảy phần chìm trong nguyên lý tảng băng trôi mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích “ Ông già và biển cả” của nhà văn Ơ-nit Hê-minh-uê?
- Cá kiếm là biểu tượng cho sức mạnh, vẻ đẹp kiêu hung, vĩ đại của tự nhiên; vì vậy nó vừa là đối tượng chinh phục đồng thời vừa là bạn của con người.
- Cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị đồng thời cũng rất lớn lao, cao cả mà con người từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.
- Cá kiếm là biểu tượng của thành quả lao động, sáng tạo mà con người đạt được trai qua bao khó khăn, thử thách.
PHẦN III. VĂN HỌC VIỆT NAM
KHÁI QUÁT VHVN TỪCÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT TK XX
Câu 1 : Nêu những  nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa tác động đến văn học Việt Nam từ năm 1945 - 1975.
Các ý cần đạt
- Đường lối văn nghệ của Đảng cộng sản đã tạo ra ở đất nước ta một nền văn học thống nhất.
-Văn học phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt : 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
 - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc…).
Câu 2:  VHVN từ năm 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng đường ? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng?
Các ý cần đạt
a.Chặng đường 1945-1954:
văn học phán ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân khi đất nước ta vừa giành được độc lập.
          - Từ cuối năm 1946 : văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
          - Một số thể loại và tác phẩm tiêu biểu :
+ Truyện và kí: “Một lần tới thủ đô” (Trần Đăng); “Đôi mắt” (Nam Cao)… + Thơ ca: “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm); “Việt Bắc” (Tố Hữu)…
+ Kịch “Bắc sơn” (Nguyễn Huy Tưởng); “Chị Hòa” (Học Phi)…
b. Chặng đường 1955-1964
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề của hiện thực đời sống: “Sống mãi với thủ đô” (Nguyễn Huy Tưởng); “Sông Đà” (Nguyễn Tuân);
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ: “Gió lộng” (Tố Hữu); “Ánh sáng và phù sa” (Chế Lan Viên)…
 - Kịch: “Đảng viên” (Học Phi)…
c. Chặng đường 1965- 1975
          Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Truyện, kí: “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi); “Rừng xà nu”(Nguyễn Trung Thành); “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi” (Nguyễn Tuân)… .
- Tiểu thuyết: “Dấu chân người lính” (Nguyễn Minh Châu)…
- Thơ ca : “Ra trận”; “ Máu và hoa” (Tố Hữu); “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu)…
- Kịch: “Quê hương Việt Nam” (Xuân Trình); “Đại đội trưởng của tôi” (Đào Hồng Cẩm).
Câu 3: Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đếnnăm 1975.
a. Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
+ Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo là tư tưởng cách mạng, văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
+ Tập trung vào đề tài Tổ quốc: bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang.
b.Nền văn học hướng về đại chúng
+ Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh chủ yếu vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng cho sáng tác văn học.
+ Hình tượng chính của văn học giai đoạn này là hình tượng người chiến sĩ, người lao động, hình tượng quần chúng với tư tưởng và tư thế mới của người làm chủ cuộc sống.
+ Các hình thức biểu hiện gần gũi, quen thuộc với đại chúng, ngôn ngữ trong sáng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
-  Khuynh hướng sử thi
+ Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lớn lao, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
 Nhân vật chính thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước.
 + Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
-                                 Cảm hứng lãng mạn:
- Chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộcsống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.
Câu 4: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử ,xã hội, văn hóa hãy giải thích vì sao VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới ?
Các ý cần đạt
- Chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới- thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
- Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình mới.
Câu 5: Nêu những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
Các ý cần đạt
- Sự nở rộ ở thể loại trường ca: “Những người đi tới biển” (Thanh Thảo); “Đất nước hình tia chớp” (Trần Mạnh Hảo)…
 - Một số tập thơ có giá trị: “Tự hát” (Xuân Quỳnh); “Thư mùa đông” (Hữu Thỉnh)…
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: “Mùa lá rụng trong vườn” (Ma Văn Kháng); “Thời xa vắng” (Lê Lựu)…
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày: “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu); Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường); hồi kí “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài).
- Kịch nói phát triển mạnh mẽ: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
                                                                                       (Hồ Chí Minh)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
  I. Tác giả
  * Cuộc đời...
  *  Sự nghiệp văn học:
1.                      Quan điểm sáng tác
2.                      Sáng tác văn học của HCM
1.                      Văn chính luận                                    
2.                      Truyện và kí
3.                      Thơ ca.                                                                       SGK
4.                      Phong cách nghệ thuật HCM

    II. Tác phẩm
1.                                                                             Xuất xứ
-   Ngày 19/08/1945 , Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở HN
- Ngày 28/08 HCM từ chiến khu VB trở về HN, tại số nhà 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo TNĐL
     - Ngày 02/09/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Người đọc bản TNĐL khai sinh ra nước VN DCCH...
2. Nội dung
- Là một kiện chính trị có giá trị lịch sử to lớn, đồng thời là áng văn chính luận bất hủ.
- Tố cáo tôi ác thực dân Pháp...
- Khẳng định nền độc lập dân tộc...
3. Nghệ thuật
- Áng văn chính luận mẫu mực: Sự chặt chẽ trong lập luận, sự đanh thép của lý lẽ, sự đúng đắn của luận cứ và hệ thống dẫn chứng chân thực, sinh động.
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp làm cơ sở lí luận.
4. Chủ đề. TNĐL là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn chính luận bất hủ: Tuyên bố xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân tộc.
B. LUYỆN TẬP
 Câu 1: Hoàn cảnh, đối tượng, mục đích sáng tác của Tuyên ngôn độc lập.
  * Hoàn cảnh ra đời:
- Ngày 19/8/1945 ,Cách mạng tháng Tám  thành công ở Hà Nội.
- Ngày 26/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Hà Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945 Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập  ở Quảng trường Ba Đình- Hà Nội trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.
- Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương...
  * Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.
* Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháp
Câu 2:  Giá trị của  Bản Tuyên ngôn độc lập.
* Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá có tính chất đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập tự do. Tuyên ngôn độc lập cũng là kết quả của quá trình đấu tranh gần 100 năm của dân tộc ta chống lại kẻ thù trong và ngoài nước để có được quyền thiêng liêng ấy. Đằng sau những lời văn trang trọng của Tuyên ngôn độc lập là sự thực lịch sử, là hình ảnh một đất nước, một dân tộc trong những năm tháng đen tối đau thương dưới ách thống trị của kẻ thù, là biết bao cuộc đấu tranh khởi nghĩa đầy gian khổ.
Mặt khác, bản Tuyên ngôn độc lập còn thể hiện tơ tưởng mang tầm vóc lịch sử. Độc lập của dân tộc bao giờ cũng gắn liền với quyền sống của con người và hạnh phúc của đất nướccũng là hạnh phúc của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Như vậy quyền của dân tộc, quyền của con người, quyền của cá nhân là những phạm vi gắn bó chặt chẽ với nhau. Bản Tuyên ngôn độc lập tạo ra sự thống nhất của ba phạm vi đó: từ quyền sống của con người, tác giả nâng cao thành quyền lợi của dân tộc và trong quyền lợi của dân tộc đã hàm chứa quyền sống của mỗi cá nhân
* Giá trị văn học: một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng của bản tuyên ngôn ngắn gọn, cô đọng nhưng giàu sức thuyết phục, gây ấn tượng mạnh mẽ đến người đọc. Kết cấu tác phẩm chặt chẽ với các phần đều liên quan đến nhau: cách lập luận đanh thép, chứng cứac thực, và tất cả đều xoáy vào việc quan trọng nhất là độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, giàu sức biểu hiện. Từng câu từng chữ đều được lựa chọn     sao cho đạt được hiệu quả diễn đạt cao nhất.
Câu 3: Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách của Hồ Chí Minh trong văn chính luận.   Hãy chứng minh?
            Luận điểm
                              Luận cứ
                Luận chứng
- Bố cục ngắn gọn, xúc tích.


- Lập luận chặt chẽ, đanh thép.

- Lí lẽ sắc bén hùng hồn.



- Ngôn từ chính xác giàu sức biểu cảm
- Là thông điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới mục đíchtức thời, quan trọng, loại bỏ những amm mưu nguy hiểm của kẻ thù.
- Lên án chế độ thực dân Pháp.
- Khẳng định quyền tự do tự chủ của dân tộc Việt Nam.
- Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật.
- Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải công lí và đạo đức.


- Hàng loạt động từ, tính từ… chính xác giàu sắc thái biểu cảm.



- Bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ.

- Pháp không bảo hộ dân chủ Việt Nam, chúng đã phản bội ViệtNam, đã gieo rắc nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam.
Câu 4: Phân tích giá trị nội dung của Tuyên ngôn độc lập:
Luận điểm
Luận cứ và luận chứng
Cơ sở pháp lí và chính nghiã của bản tuyên ngôn
Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
- Trích dẫn 2 bản TNgôn:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)
-> nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người                                                                                                -Ý nghĩa của bản trích dãn                                                                               
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm nhau.)
-Lập luận sán tạo " Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc.
- Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn

Tội ác của Pháp
*Tội ác 80 năm: lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất cướp nước,áp bức đồng bào ta,trái với nhân đao& chính nghĩa.
-Chứng cứ cụ thể :
+ Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố.
+ Về kinh tế: bóc lột dã man
-Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối với tội ác tày trời của thực dân
 *Tội ác tron 5 năm (1940-1945)
- Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?)
- Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố ,giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng.
 *Lời kết án đày phẫn nộ, sôi sục, căm thù: Vừa:(quì gối ,đầu hàng ,bỏ chạy..)   ->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)
Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót >vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp gần một thế kỉ.                                                                                                 Dân tộc Việt Nam (lập trường chính nghĩa)
- Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ...
- Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít.
- Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế.
-Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp .
*Phương pháp biện luận chặt chẽ, lô gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt,nhịp điệu dồn dập,điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cải được.Lời văn biền ngẫu, phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc   
-Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền ,đặc lợi của thực dân Pháp với đất nước Việt Nam .
-Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập , tự do của dân tộc
*Hành văn;hệ thống móc khẳng định tuyệt đối
Lời tuyên bố độc lập trước thế giới
- Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Hồ Chủ Tịch về quyền dân tộc -tự do ( trên cơ sở lí luận pháp lí, thực tế ,bằng ý chí mãnh liệt của dân tộc )
-Tuyên bố dứt khoát triệt để
 Câu 5: HCM đã vạch trần luận điệu của thực dân Pháp như thế nào qua Tuyên ngôn Độc lập
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Là lời khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được...
- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp...
2.Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
    - Với những dẫn chứng đã dạng phong phú vốn là những sự thật hiển nhiên, Bác đã buộc tội kẻ thù rất hùng hồn, đanh thép qua những phương diện cơ bản: KT, CT, VH, giáo dục… bằng phương pháp tương phản đầy sức thuyết phục:
    - Năm tội ác về chính trị:
                   1- tước đoạt tự do dân chủ,
                   2- luật pháp dã man, chia để trị,
                   3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta,
                   4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân,
                   5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
    - Năm tội ác lớn về kinh tế:
                   1- bóc lột tước đoạt,
                   2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng,
                   3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta,
                   4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta,
                     5- gây ra thảm họa làm  hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
    - Chúng lên tiếng bảo hộ Việt Nam nhưng thực tế trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
    - Chúng rêu rao tự do bình đẳng nhưng thực tế lại cướp nước ta, áp bức đồng bào ta, dìm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu....
    - Chúng khoe công khai hóa VN nhưng thực tế lại đầu độc dân ta bằng chính sách ngu dân, rượu cồn, thuốc phiện.
   -  Chúng tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng, nay phải trở về tay chúng nhưng từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. à Như vậy. chúng ta đã lấy lại VN từ tay Nhật chứ ko phải từ tay Pháp. Luận điểm này vô cùng quan trọng về mặt pháp lí dẫn tới sự phủ nhận triệt đề mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân Pháp ở VN.
 => Hệ thống lí lẽ và dẫn chứng ở trên đã vạch trần bản chất của thực dân Pháp: giả dối, lọc lừa, có tội chứ ko có công với người VN.
Câu 6: Lời tuyên bố độc lập trong bản  “Tuyên ngôn Độc lập” có giá trị như thế nào ?
· Đối với kẻ thù:
- Thoát li hẳn với thực dân Pháp
-  Xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp kí với VN
-   Xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên VN
 =>3 lời tuyên bố với mức độ tăng dần, từ ngữ hết sức chặt chẽ
· Đối với nhân dân Việt Nam:
- Họ xứng đáng được hưởng độc lập, tự do
+ Dũng cảm chiến đầu và hy sinh biết bao xương máu chiến đấu cho nền độc lập tự do. Sự khẳng định rất hùng hồn thể hiện niềm tự hào dân tộc bằng một loạt phép điệp từ đầy tính hùng biện: “1 dân tộc đã gan góc” (điệp 2 lần), “dân tộc đó phải được”(điệp 2 lần).
+ Đứng về phe đồng minh chống phát xít
+ Nêu cao lá cờ bác ái
-  Nền độc lập ấy được bảo vệ bằng ý chí  của người VN. Người đã khẳng định “Toàn thể dân tộc VN…nền tự do độc lập ấy” àbộc lộ sức mạnh to lớn của tình cảm yêu nước của người VN trong truyền thống giữ nước quý báu.
-  Kêu gọi sự ủng hộ của nhân dân thế giới
- Khẳng định một lần nữa sự thật nước VN đã thành một nước tự do và độc lập.

TÂY TIẾN  
                                 - Quang Dũng -
A.KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I.Tác giả: (Sgk)
II. Tác phẩm.
1. Hoàn cảnh sáng tác.
- 1947 binh đoàn được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào ,tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN.
- Năm 1948, sau một năm hoạt động đoàn bình tây tiến về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52, Quang Dũng chuyển sang đơnvị khác.
- Tại đại hội thi đua toàn quân (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên “Nhớ Tây Tiến” .Bài thơ in lần đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại và đổi tên  “Tây Tiến”                 
2. Nội dung (Sgk): Xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm 2013- 2014
3. Nghệ thuật (Sgk): Xem hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT, năm 2013- 2014
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Phân tích đoạn  thơ đầu ( từ câu 1 đến câu 14)  trong bài thơ “Tây Tiến” .
Các ý cần đạt
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát nội dung đoạn trích: Cảm xúc bao trùm đoạn thơ là nỗi nhớ da diết thiên nhiên, núi rừng miền tây và người lính Tây Tiến.
2. Nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng trữ tình.
- Các địa danh Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông....Không gian bí hiểm, hoang sơ của mảnh đất miền Tây.
- Các từ láy, điệp từ cùng nghệ thuật đối  lên “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, “dốc”, “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”, diễn tả nỗi vất vả, gian lao trên đường hành quân.
- Bên cạnh đó còn là bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình: Hình ảnh “Hoa về trong đêm hơi”, “mưa xa khơi”. Vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ, tâm hồn trẻ trung, yêu đời của lính Tây Tiến.
3. Nỗi nhơ về người linh Tây Tiến trên đường hành quân
-  Sự hi sinh trong gian khổ
“Anh bạn giãi dầu không bước nữa”
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”.
Người lính hi sinh trên đường hành quân gian khổ nhưng tác giả diễn tả hết sức nhẹ nhàng, bình yên như đi vào giấc ngủ.
- Đó còn là người lính trẻ trung hóm hỉnh lãng mạn: ba từ “Súng ngửi trời” và “cọp trêu người” lột tả hết cái hóm hỉnh, ngang tàng của những người lính trẻ là những học sinh, sinh viên.
4. Nỗi nhớ về tình quân dân nồng ấm
5. Nghệ thuật: Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.
Câu 2 : Cảm nhận về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ sau:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
……………………………………….
Trôi dòng nước lũ hoa đong đ ưa”.
Các ý cần đạt
1. Bức tranh đêm liên hoan văn nghệ nơi biên giới (4 câu đầu)
- Sử dụng động từ, cụm động từ mạnh diễn tả đêm liên hoan thắm tình quân dân: “bừng lên”, “khèn lên”, “nhạc về” “xây”..
- Dùng hô ngữ “kìa em”, diễn tả sự ngạc nhiên hào hứng trước cái mới lạ đang diễn ra trước mắt bởi các trang phục mới lạ: “xiêm áo”, “man điệu”, sự “e ấp”
Cảnh vật và lòng ng­ười đều bừng sáng lên. Đoạn thơ thể hiện chất hào hoa trong trong việc sử dụng từ ngữ của Quang Dũng. Chính trong không khí của âm nhạc, vũ điệu ấy đã chắp cánh cho tâm hồn những ngư­ời lính Tây Tiến thực sự ngất ngây tr­ước ng­ười và cảnh.
2. Bức tranh diễn tả vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Tây Bắc trong cảnh hoàng hôn sông nước (4 câu còn lại)
- Bao trùm khổ thơ là cái đẹp hài hòa giữa con người với thiên nhiên
+ Cụm từ “chiều sương ấy”, vừa mở ra không gian, thời gian và ấn tượng      
          + Thiên nhiên hiện hữu như có linh hồn “hồn lau”
          + Con người trên độc mộc vừa khỏe khoắn, vừa mềm mại hài hòa với dáng hoa đong đưa.
3. Nghệ thuật: Đoạn thơ bộc lộ chất tài hoa, chất lãng mạn của Quang Dũng đến tuyệt vời ở bút pháp hiện thực và lãng mạn, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.
Câu 3: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
“ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
.............................................................
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Các ý cần đạt
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát nội dung đoạn trích: Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến
2. Vẻ đẹp ngoại hình
- Bút pháp lãng mạn tô đậm chân dung người lính Tây Tiến thật khác thường: (Không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng..) nhưng lẫm liệt oai phong như chinh phu thờ cổ.
- Bút pháp hiện thực miêu tả chân thực cuộc sống khó khăn gian khổ in hằn lên dáng vẻ người lính, bệnh sốt rét hoành hành khiến cho tóc rụng không mọc được, da xanh như lá. Nhưng họ mang tư thế, khí phách của những con hổ chốn rừng thiêng.
3. Vẻ đẹp trong tâm hồn
Xuất thân từ Hà Nội, lính Tây Tiến rất lãng mạn, hào hoa: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Giấc mơ đậm chất thị thành của những trí thức tiểu tư sản, là tinh thần lạc quan trong gian khó, thật đáng trân trọng.
4 .Vẻ đẹp ở lí tưởng sống và sự hi sinh
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, thái độ sống tự nguyện hiến dâng cho đất nước đã trở thành lí tưởng sống tích cực của thanh niên Việt Nam trong chiến tranh. Mang vẻ đẹp của những anh hùng thời cổ xưa.
Họ sẵn sàng hiến dâng đời mình cho đất nước: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
5. Nghệ thuật: Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn Quang Dũng đã cho người đọc chiêm ngưỡng vẻ đẹp bi tráng của người anh hùng Tây Tiến với hào khí ngất trời trong chiến đấu và hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn.

VIỆT BẮC
                          - Tố Hữu -
     A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả.
1. Cuộc đời.
          -Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. Sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo có truyền thống văn chương.
          -Tố Hữu giác ngộ cách mạng trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ và trở thành người lãnh đạo Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.
          -Tháng 4-1939 Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt và giam ở các nhà lao miền Trung vàTây Nguyên. Tháng 3-1942, ông vượt ngục Đắc Lay tiếp tục hoạt động cách mạng
          -Tố Hữu từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước: Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa thành phố Huế; Ủy viên Bộ chính trị; Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ông mất ngày 8-2-2002 tại Hà Nội.
          -Những tập thơ tiêu biểu: Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1971), Máu và hoa (1972), Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)….
Với những đóng góp to lớn cho nền thơ ca cách mạng, Tố hữu đã vinh dự nhận giải Nhất Giải thưởng Hội nhà văn Việt nam 1954-1955; Giải thưởng văn học ASEAN (1996); Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
1. Sự nghiệp văn học.
a.     Con đường thơ của Tố Hữu.
Tố Hữu đến với cách mạng và thơ ca gần như cùng một lúc. Nhà thơ giác ngộ cách mạng và cũng gắn bó chặt chẽ với cách mạng. Các chặng đường thơ của ông cũng là những chặng đường của cách mạng. Vì thế đặc điểm chủ yếu của thơ Tố Hữu là thơ trữ tình-chính trị.
Từ ấy (1946) là tập thơ đầu tay của tác giả sáng tác từ năm 1937-1946. Đây là tiếng reo vui của một thanh niên giác ngộ lí tưỏng, quyết phấn đấu, hi sinh cho lí tưởng cách mạng. tâm hồn ấy đã vượt qua máu lửa, qua xiềng xích, để đi đến ngày giải phóng cùng đất nước.
Việt Bắc (1954) được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, tập trung thể hiện hình ảnh nhân dân, bộ đội và căn cứ kháng ciến Việt Bắc. Tố Hữu ca ngợi những con người bình thường, những người phụ nữ, anh vệ quốc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh để bảo vệ Tổ Quốc.
Gió lộng (1961) là tập thơ viết khi miền bắc được giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghã xã hội. đây là thời kì cả nước tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.
Ra trận (1972), Máu và hoa (1977)  tập hợp những bài thơ Tố Hữu sang tác trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Hai tập thơ ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, chiến thắng của nhân dân ta, cổ vũ kháng chiến của dân tộc.
Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999) hai tập thơ ra đời khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới.
Như vậy với thơ trữ tình-chính trị Tố Hữu thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời, về những giá trị bền vững của cuộc sống. Giọng thơ đậm chất suy tư. Thơ Tố Hữu gắn sát với các chặng đường cách mạng Việt Nam.
b. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
     - Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.
+ Thơ Tố Hữu thường khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, đời sống cách mạng.
+ Thơ Tố Hữu nổi bật là các vấn đề lí tưởng, lẽ sống cách mạng.
+ Thơ Tố Hữu khắc sâu tình đồng chí, nghĩa đồng bào, long yêu dân yêu nước, ân tình cách mạng. (Dẫn chứng: Từ ấy, Việt Bắc, mẹ Tơm, Bác ơi…)
- Thơ Tố Hữu mang đậm cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi.
Thơ Tố Hữu thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân.
+Từ cái tôi-chiến sĩ đến cái tôi-công dân; tiến tới cái tôi nhân danh dân tộc, cách mạng (Dẫn chứng: Tập Việt Bắ ,Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa).
+Nhân vật trữ tình trong thhơ Tố Hữu là những con người đại diện cho phẩm chất của dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại (Dẫn chứng: Anh giải phóng quân, Nguyễn văn Trỗi, Trần Thị Lý, Mẹ Suốt…)
+Cảm hứng trong thơ Tố hữu là cảm hứng lịch sử-dân tộc; số phận cá nhân hòa vào số phận dân tộc cộng đồng.
Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng giọng tâm tình.
+ Cách xưng hô với đối tượng trò chuyện, tâm sự , kêu gọi (Bạn đời ơi, Anh vệ quốc quân ơi, Đất nước ta ơi, Hương Giang ơi..)
-Thơ tố Hữu mang đậm tính dân tộc:
+ Về nội dung: Những vấn đề cốt lõi của đời sống và cách mạng được tố Hữu phản ánh theo truyền thống đạo lí của cha ông.
+Về hình thức:
Sử dụng đa dạng các thể thơ đặc biệt thơ truyền thống như lục bát (Việt bắc, Kính gửi cụ nguyễn Du), thơ bảy chữ  (Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi..);
Sử dụng từ ngữ, lối nói quen thuộc của dân tộc.
Sử dụng tài tình từ láy, phối hợp âm thanh nhịp điệu, vần tạo nên chất nhạc chứa đựng cảm xúc dân tộc (Quê mẹ, Mẹ Tơm..)
I. Tác phẩm
1.     Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”.
- Việt Bắc là quê hương cách mạng là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7-1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại, Miền Bắc nước ta được giải phóng.
- Tháng 10-1954 các cơ quan  trung ương của Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội
- Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Nhân sự kiện trọng đại này Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ đựoc trích trong tập Việt bắc(1947-1954).
2. Nội dung đoạn trích
a. Việt Bắc ra đòi khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời căn cứ địa việt bắc về Hà Nội. Vào đúng thời điểm đó bài thơ như một lời nhắn gửi chân thành về tình nghĩa và sự thủy chung
b.    Đoạn trích nằm trong phần một của bài thơ- hoài niệm về một Việt Bắc gian khó và nghĩa tình trong kháng chiến.
- Tám câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên là lời ướm hỏi, khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đoạn đãqua, về không gian nguồn cội nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+Bốn câu tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bang khuâng lưu luyến.
-Tâm trạng bao trùm phần đầu bài thơ là nỗi nhớ, Những kỉ niệm kháng chiến hiện về trong hồi tưởng của nhà thơđược hình thành từ những câu hỏi đối đáp. Cuộc sống Việt bắc hiện lên với tất cả những nét đặc trưng tuy gian nan , vất vả hy sinh nhưng ấm áp tình nghĩa thủy chung.
- Với tác giả nhớ về Việt Bắc là nhớ những ngày mưa nguồn suối lũ, những may cùng mù. Thời gian không gian mờ trong sương khói hoài niệm. Thiên nhiên đặc trưng cái gợi nhớ nhung là những ngày gian nan cay đắngmà tình nghĩa với miếng cơm chấm muối, củ sắn lùi, chăn sui đắp cùng..
Đáp lại tình nghĩa của người ở lại, mượn lời của người về xuôi nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với Việt bắc.
- Bài thơ mang hình thức đối đáp ta mình của ca dao. Việc sử dụng hai từ này khá linh hoạt.Mình chỉ người cán bộ về xuôi, ta chỉ nhân dân Việt Bắc.
c.     Nghệ thuật.
- Thể thơ lục bát, ngắt nhịp đều đặn, giọng ngọt ngào phù hợp với việc diễn tả tình cảm cách mạng.
- Kết cấu đối đáp “ta - mình” trong các câu hát giao duyên khiến tình cảm cách mạng, quan dân đén tự nhiên như tình yêu đôi lứa.
d.     Chủ đề.
Việt Bắc là một câu chuyện lớn , một vấn đề tư tưởng được diễn đạt bằng một cảm nhận mang tính riêng tư. Bài thơ gợi về những ân nghĩa, nhắc nhở sự thủy chung của con người đối với con người và đối với quá khứ cách mạng nói chung.
A.   LUYỆN TẬP
Câu 1: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Mình về mình có nhớ ta
…………………….........................................
Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa”
Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn ấn tượng về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc.
Dẫn dắt nội dung đoạn thơ.
Trích nguyên văn đoạn thơ
Thân bài:
Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Việt Bắc.
Nội dung , nghệ thuật bài thơ Việt bắc
Đoạn trích là lời của Việt bắc với người Cán bộ cách mạng.
+Mở đầu: Câu hỏi tu từ gợi nỗi niềm tha thiết bâng khuâng .
+Thời gian: 15 năm-> gắn bó lâu dài sâu đậm của người cán bộ CM với cảnh và người VB.
+Tâm trạng: bâng khuâng lưu luyến
+Hành động: Cầm tay, không nói thành lời
->Sự quyến luyến bịn rịn không nỡ rời xa
Nghệ thuật: Điệp từ “mình –ta”-> cách xưng hô thân mật, tình tứ
Nhịp thơ: 4/4; 2/2/2 chuyển sang nhịp 3/3/2; dấu chấm lửng
->Tạo khoảng trống khó lấp đầy , chứa đựng tình cảm rưng rưng trong giờ chia biệt.
+Nhớ về Việt Bắc
Cảnh Việt Bắc ->Mang nét đặc trưng riêng biệt độc đáo, vừa thực vừa mộng, lung linh.
Nghĩa tình sâu nặng càng đẹp hơn trong cuộc sống gian khổ, thiếu thốn.
Địa danh thiêng liêng nơi thành lập đội quân đầu tiên của Cách mạng việt Nam.
+Nghệ thuật:
Điệp ngữ: mình đi, có nhớ, mình về….
Thành ngữ: mưa nguồn suối lũ, miếng cơm chấm muối
Tiểu đối: trám bùi để rụng, măng mai để già…..
=>12 câu là 6 câu hỏi mỗi câu nhắc nhớ lại một kỷ niệm chung thời kháng chiến. Những kỷ niệm thời gian khổ chia ngọt sẻ bùi anh em đồng chí ruột thịt cùng chung lí tưởng, nhắc lại tấm long son sắt trung thành của đồng bào miền núi nghèo mà đậm đà tình nghĩa cách mạng.
Kết bài: Đánh giá chung.
Câu 2:  Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Ta với mình, mình với ta
……………………………………
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn ấn tượng về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc.
- Dẫn dắt nội dung đoạn thơ.
- Trích nguyên văn đoạn thơ
Thân bài:
- Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Việt Bắc.
- Nội dung , nghệ thuật bài thơ Việt bắc
- Đoạn trích là lời của  người Cán bộ cách mạng với Việt Bắc.
+ Khẳng định lòng thủy chung son sắt với quê hương Việt Bắc qua cách so sánh, dùng từ láy khẳng định tình cảm: “mặn mà” ,“ đinh ninh”.
+ Nhớ lại những kỉ niệm về Việt Bắc:
Cảnh: Trăng, núi, nắng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre, Ngòi Thia, Sông Đáy, suối Lê ->Việt Bắc gần gũi thân thương đã gắn bó với những người cách mạng.
Kỉ niệm kháng chiến: gian nan vất vả, thiếu thốn nhưng vẫn lạc quan yêu đời -> Tình cảm gắn bó sâu nặng, tình quân dân sắt son ấm áp
+ Giọng điệu thiết tha, da diết nhấn mạnh tình nghĩa sâu nặng.
Kết bài: Đánh giá chung.
Câu 3: Cảm nhận của em về cảnh và người Việt Bắc qua đoạn thơ sau:
“Ta về mình có nhớ ta
……..........................................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn ấn tượng về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc.
Dẫn dắt nội dung đoạn thơ.
Trích nguyên văn đoạn thơ .
Thân bài:
+Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Việt Bắc.
+Nội dung , nghệ thuật bài thơ Việt Bắc
+Đoạn thơ là bức tranh đẹp về cảnh và người. Thiên nhiên mỗi mùa là một hình ảnh, màu sắc âm thanh riêng rất đẹp:
~ Về mùa đông: với màu xanh của núi rừng bừng cháy màu đỏ của hoa chuối
->không gian ấm áp sáng ngời, rực rỡ. Con người hiện lên vững chãi tự tin làm chủ núi rừng trong tư thế lao động.
~ Về mùa xuân: Màu trắng trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ phủ trắng cánh rừng. Trên nền đó hiện lên hình ảnh người đan những chiếc nón trắng tinh với động tác tỉ mỉ, khéo léo “chuốt từng sợi giang”. Người và cảnh gợi chất thơ.
~ Về mùa hè: Màu vàng rừng phách âm thanh rộn rã tiếng ve. Con người hiện lên vừa thân thương trìu mến vừa giản dị trong cuộc sống.
~ Về mùa thu: Với anha trăng thanh bình thơ mộng, không gian ấm áp nghĩa tình
=>Cảnh và người hòa quyện đan xen, bốn cặp lục bát là bốn bộ tứ bình tuyệt đẹp về bốn mùa tạo sinh động gần gũi, một câu tả cảnh lại một câu tả người. Mỗi cặp lục bát tạo nên một bức tranh. Bốn cặp lục bát là bốn bộ tứ bình tuyệt đẹp về bốn mùa.
Kết bài: Đánh giá chung.
Câu 4: Phân tích đoạn thơ sau:
“Những đường Việt Bắc của ta
………………………………….
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn ấn tượng về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc.
Dẫn dắt nội dung đoạn thơ.
Trích nguyên văn đoạn thơ
Thân bài:
+Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Việt Bắc.
+Nội dung , nghệ thuật bài thơ Việt Bắc
+Đoạn thơ kể về Việt Bắc trong kháng chiến, Việt Bắc anh hùng.
~Không khí cuộc kháng chiến: khẩn trương, sôi nổi, hào hùng, đầy khí thế.
~Nghệ thuật: Động từ mạnh, tính từ, biệp pháp so sánh, điệp từ,cường điệu nhịp thơ nhanh, sôi nổi.
~Niềm vui chiến thắng:
Hành loạt các địa danh
Nghệ thuật liệt kê
Giọng thơ hào hứng, vui tươi
->Niềm vui chiến thắng hânhoan sảng khoái hào hùng
Kết bài: Đánh giá chung.


ĐẤT NƯỚC
                                            - Nguyễn Khoa Điềm -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả
Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 trong một gia đình trí thức cách mạng ở xã Phong Hòa, Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Năm 1964 sau khi tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội, Nguyễn Khoa Điềm vào Nam chiến đấu ở chiến khu Trị - Thiên rồi vào nội thành Huế, xây dựng cơ sở cách mang, viết báo, làm thơ..
Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ ông giàu cảm xúc, giàu chất suy tư. Sau 1975 vừa sáng tác và hoạt động văn nghệ, ông vừa đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước. Ông được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2000
Các tác phẩm chính: Đất ngoại ô(1972), Mặt đường khát vọng (1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (1986),….
II. Tác phẩm
          1. Xuất xứ
“Mặt đường khát vọng”  là tập trường ca Nguyễn Khoa Điềm hình thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in lần đâu 1974. Bản trường ca khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam: nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ; hướng về nhân dân về đất nước; ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấucủa toàn dân tộc. Đoạn trích  “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”.
2.      Nội dung
a. “Đất Nước” trình bày cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi của bản trường ca, đó là tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” . Đoạn mở đầu là những lời định nghĩa về đất nước. Tiếp đó là hình dung về đát nước qua chiều dài thời gian-lịch sử, qua bề rộng của không gian- lãnh thổ địa lí qua chiều sâu văn hóa phong tục, lối sống tính cách của con người Việt nam.Từ đó nhà thơ hướng tới tư tưởng chủ đạo “Đất nước này là đất nước của nhân dân”
b. Phần đầu của đoạn trích nhà thơ đã tìm cách định nghĩa, cảm nhận về đất nước bằng cổ tích bằng ca dao. Lời thơ thoát khỏi những khái niệm khô khan để trở thànhc cuộc trò chuyện gần gũi thân thuộc.
Định nghĩa đất nước bằng các chất liệu của văn hóa dân gian, đó là một dụng ý của Nguyễn Khoa Điềm bởi văn hóa dân gian là của Nhân dân.
Định nghĩa về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đã chạm vào những gì thiêng liêng nhất, lớn lao nhất nhưng cũng gần gũi và than thiết nhất vói mỗi người. Nó gợi cho ta những suy ngẫm về quá khứ, về lòng tự hào dân tộc, nó thức tỉnh ý thức đan tộc và tinh thần trách nhiệm với đất nước.
c. Phần sau đoạn trích, từ “Những người vợ nhớ chồng..” đến hết tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đát nước của Nhân dân”. Phần này tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận, đưa đến  phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử và văn hóa của đất nước.
Tiếp nối những câu thơkhám phá độc đáo về thiên nhiên là những khám phá về vẻ đẹp tâm hồn, tính cách, vai trò, vị trí của người Việt nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đó là những con người yêu thương sâu sắc, thủy chung, tình nghĩa, cần cù trong lao động, anh hùng trong chiến đấu; là những con người không ai nhớ mặt dặt tên nhưng họ đã làm nên đất nước.
3.      Nghệ thuât.
Thể thơ tự do, sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian (ca dao, cổ tích, truyền thuyết..)
4.      Chủ đề
Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ tự do và vốn văn hóa dân gian tác giả đã quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn, vốn tri thức cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn về tư tưởng “Đát nước của nhân dân”
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
………………………………….
Đất nước có từ ngày đó”.
Mở bài:
Giới thiệu ấn tượng về tác giả, tác phẩm.
Dẫn dắt và trích nguyên văn đoạn thơ.
Thân bài:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Nội dung, nghệ thuật bài thơ
- Đoạn đầu là cảm nhận về Đất Nước vừa quen thuộc vừa mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm.
+ Đất Nước được cảm nhận từ lịch sử hình thành từ rất lâu đời gắn liền với những câu chuyện cổ tích xa xưa với những truyền thuyết từ buổi đầu khởi nghiệp của các Vua Hùng.
+ Đất Nước được cảm nhận từ góc độ phong tục tập quán: đất nước gắn liền với tập quán ăn trầu, bới tóc đạm bản sắc văn hóa Việt.
+Đất Nước gắn liền với cuộc sống sinh hoạt hang ngày của mỗi người dân  với công việc bình dị của những người nông dân trên mảnh đất có bề dày văn hóa trồng lúa nước.
+Đất Nước gắn với tình cảm mặn nồng của cha mẹ của muôn vàn đôi lứa.
Như vậy Đất Nước được tác giả cảm nhận ở nhiều góc độ song hiện lên vô cùng gần gũi, thân thuộc. Đất Nước không phải là một khái niệm xa vời, trừu tượng mà cụ thể, thân quen và trở thành một phần cuộc sống của mỗi người.
Kết bài: Khái quát chung nội dung đoạn thơ.
Câu 2: Phân tích đoạn thơ sau:
“Đất là nơi anh đến trường
……………………………
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ”
Mở bài:
- Giới thiệu ấn tượng về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt và trích nguyên văn đoạn thơ.
Thân bài:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Nội dung, nghệ thuật bài thơ
- Cảm nhận Đất Nước từ chiểu rộng không gian:
+ Đất nước gắn liền với không gian gần gũi trong cuộc sống sinh hoạt đời thường của mỗi người.
+ Đất nước gắn với không gian của tình yêu đôi lứa
+ Đất nước gắn với không gian tráng lệ, rộng lớn, gàu đẹp của lãnh thổ.
+Đất nước gắn với không gian sinh tồn thiêng liêng của dân tộc.
- Cảm nhận Đất Nước từ chiều dài thời gian.
-  Cảm nhận đất Nước từ chiều sâu văn hóa dân tộc
- Cảm nhận Đất Nước từ bề dày lịch sử dân tộc.
- Nghệ thuật: Tách từ độc đáo “là”, điẹp cú pháp, sử dụng nhuần nhuyễn chất liệu văn hóa dân gian, chất trữ tình hòa quyện với chất chính luận.
=>Cảm nhận khám phá về đất nước trên nhiều phương diện, qua đó thể hiện tình yêu của nhà thơ với đât nước, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗ người dân với đất nước.
Kết bài: Khái quát chung nội dung đoạn thơ.
Câu 3: Phân tích đoạn thơ sau:
“ Trong anh và em hôm nay
……………………………
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời”.
Mở bài:
-  Giới thiệu ấn tượng về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt và trích nguyên văn đoạn thơ.
Thân bài:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Nội dung, nghệ thuật bài thơ
- Đất Nước có trong mỗi con người, mỗi chúng ta hôm nay->Mối quan hệ giữa đất nước và cá nhân hòa chung thống nhất
- Đất Nước trường tồn qua các thế hệ.
- Đất Nước có ngay trong cơ thẻ, trong sự sống của mỗi người
=>Đất nước trở nên thiêng liêng mà gần gũi với mỗi người.
- Lời nhắn nhủ thiết tha về trách nhiệm của mỗi người với đất nước’
Kết bài: Khái quát chung nội dung đoạn thơ.
Câu 4: Vì sao có thể nói tư tưởng “Đất nước của nhân dân” đã quy tụ mọi cách nhìn và đưa đến những phát hiện độc đáo của tác giả về đất nước?
Mở bài:
- Giới thiệu ấn tượng về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt tư tưởng đất nước của nhân dân.
Thân bài:
- Hoàn cảnh ra đời tác phẩm’
- Khái quát chung nội dung, nghệ thuật bài thơ.
- Tư tưởng “Đất nước của nhân dân”:
+ Hình ảnh, sự việc, con người, câu chuyện dân gian , những chứng tích, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảh khắp ba miền Tổ quốc, tên làng, tên núi, tên sông…Tất cả đều có bàn tay, xương máu của lớp lớp người Việt tạo dựng và giữ gìn, hy sinh cho sự trường tồn của đất nước và dân tộc:
Hòn Trống Mái, Núi vọng Phu, ……..
…..Ôi Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
+ Ngợi ca những con người vô danh đã giữ gìn bảo vệ Đất Nước. Nhân dân là những người sáng tạo và lưu truyền các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc:
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất nước
+ Khẳng định tư tưởng “Đất nước của nhân dân”: lời khẳng định sâu sắc  đất nước của nhân dân , do nhân dân xây dựng, giữ gìn phát huy:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
=>Cảm nhận độc đáo mới mẻ , giọng thơ trữ tình chính luận đi sâu vào lòng người những tình cảm thiêng liêng về Đất nước.
Kết bài: Khái quát chung.


SÓNG
                                   - Xuân Quỳnh-
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I. Tác giả: (1942- 1988)
- Quê: Hà Đông, Hà Nội.                                                                                                                                                                                                                       
- Đặc điểm thơ: Là tiếng nói của người phụ nữ có nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn lại vừa chân thành, đằm thắm với những khát vọng hạnh phúc đời thường.
- Năm 2001 được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Tơ Tằm chồi biếc, 1963. Hoa dọc chiến hào, 1968. Gió Lào cát trắng, 1974. Lờru trên mặt đất, 1984. ....
 II. Tác phẩm.
1. Hoàn cảnh sáng tác.: 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào.
2. Nội dung :
- Diễn tả tình yêu nồng nàn tha thiết, thủy chung của người phụ nữ, muốn vượt lên trên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
- Thể hiện tình yêu là một tình cảm cao đẹp của con người.
3. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ, ngắt nhịp không đều nhau, diễn tả nhịp sóng biển và sóng lòng.
- Giọng điệu thiết tha, chân thành ít nhiều có sự phấp phỏng, lo âu
- Bài thơ là nhịp trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng của Xuân Quỳnh.
4. Chủ đề:
Tác phẩm là sự khám phá những khát vọng tình yêu của một trái tim phụ nữ mãnh liệt mà chân thành, giàu khao khát nhưng cũng rất tự nhiên.
B. LUYỆN TẬP
Câu 1:
          Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của XQ:
“Dữ dội và dịu êm
..................................
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Các ý cần đạt
          1. Giới thiệu
- Tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Suy tư về sóng và tình yêu
          2. Phân tích đoạn trích.
- Khám phá những trạng thái khác nhau của sóng biển để diễn tả những cung bậc cảm xúc của người phụ nữ đang yêu.
 “Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
- Tình yêu còn là sự tự nhận thức và vươn tới cái cao rộng, lớn lao.
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Mượn quy luật sóng biển, tác giả khẳng định khát vọng tình yêu luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ.
“Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Khái quát nghệ thuật:
          + Thể thơ 5 chữ
          + Âm điệu sâu lắng dạt dào...
          + Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ...
          3. Đánh giá chung về đoạn trích
Câu 2:
Sóng là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh, thể hiện một tâm hồn luôn trăn trở, khao khát được yêu thương, gắn bó.
          Hãy phân tích đoạn thơ từ “Con sóng dưới lòng sâu...... Hướng về anh một phương” để làm sáng tỏ nhận định trên.
Các ý cần đạt
          1.Giới thiệu
- Tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Giới thiệu yêu cầu đề.
2. Phân tích đoạn trích.
- Tình yêu được biểu hiện qua nỗi nhớ
+ Mượn quy luật sóng biển để diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được”
Nghệ thuật nhân hóa diễn tả nỗi nhớ tha thiết, mãnh liệt, tràn ngập cả không gian, thời gian, mọi phương hướng, cả trong mơ.
+Nỗi nhớ và sự trăn trở được XQ thể hiện khá táo bạo và mới mẻ:
 “Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
Nỗi nhớ thường trực trong trái tim yêu đương thiết tha chân thành không chỉ trong ý thức, trong tiềm thức mà trong cả vô thức.
-Tình yêu trong thơ XQ là một tâm hồn luôn trăn trở, nghĩ suy, khao khát được yêu thương, gắn bó.
+ Dù không gian có xa cách, trắc trở: “Dẫu xuôi về phương Bắc/ Dẫu ngược về phương Nam”
Thì “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh một phương”-> Khẳng định sự thủy chung không bao giờ thay đổi trong tình yêu dù không gian xa cách.
+ Nhưng trong tình yêu ấy còn có cả sự trăn trở, nghĩ suy, một đặc điểm nổi bật trong thơ XQ:“Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh một phương”.
=> Học tập và sáng tạo ca dao, câu thơ của XQ đã thể hiện xuất sắc tâm trạng bồn chồn, xao xuyến, bứt rứt không yên của người đang yêu. Như giục dã, như níu kéo lại vừa man mác bâng khuâng.
- Khái quát nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ
+Ngắt nhịp linh hoạt vừa như nhịp sóng biển lại vừa là nhịp cảm xúc tâm hồn khi trào dâng mãnh liệt, khi trầm lắng suy tư.
+Sử dụng từ độc đáo, mới mẻ “cả trong mơ còn thức” - diễn tả nỗi nhớ cháy bỏng, da diết.
3.     Khái quát giá trị đoạn thơ
Câu 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của XQ:
“Cuộc đời tuy dài thế
.................................
Để ngàn năm còn vỗ”
Các ý cần đạt
          1.Giới thiệu
- Tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Niềm tin và khát vọng trong tình yêu
     2. Phân tích đoạn trích.
- Khám phá những trạng thái khác nhau của sóng biển để diễn tả những cung bậc cảm xúc của người phụ nữ đang yêu.
 “Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
- Tình yêu còn là sự tự nhận thức và vươn tới cái cao rộng, lớn lao.
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Mượn quy luật sóng biển, tác giả khẳng định khát vọng tình yêu luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ.
“Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Khái quát nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ
+ Âm điệu sâu lắng dạt dào...
2.     Đánh giá đoạn thơ.



ĐÀN GHI TA CỦA Lorca
                                                       - Thanh Thảo -
A.KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I.Tác giả:
- Thanh Thảo là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ mang đậm chất suy tư của một trí thức có trách nhiệm với thời cuộc, với đất nước. Là tiếng nói của người trí thức nhiều trăn trở về các vấn đề của xã hội và thời đại.
- Là nhà thơ có nhiều nỗ lực cách tân, tìm tòi đổi mới không ngừng về nội dung và hình thức
- Giàu chất suy tư và triết lí và phóng khoáng về cách biểu đạt.
II. Lorca (1898 - 1939)
- Nghệ sĩ thiên tài của đất nước Tây Ban Nha. Là nhà thơ lớn nhất Tây Ban Nha thế kỉ XX.
- Là người có tư tưởng tự do, tiến bộ và cách tân nghệ thuật trong nền chính trị độc tài thân phát xít.
III. Tác phẩm.
1. Hoàn cảnh sáng tác.
In trong tập Khối vuông ru bích, tiêu biểu cho lối viết giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng và có màu sắc tượng trưng, siêu thực.
2. Nội dung
- Ca ngợi Lorca, một nghệ sĩ tự do có tư tưởng cách tân nghệ thuật. Sống cô đơn trong khung cảnh chính trị đen tối của nền chính trị đen tối ở Tây ban Nha đầu thế kỉ XX.
- Niềm xót thương và những suy tư của tác giả về cuộc giả thoát, giã từ của Lorca.
3. Nghệ thuật
- Cấu trúc có sự kết hợp giữa thơ và nhạc, giữa tự sự và trữ tình.
- Hình ảnh tượng trưng, siêu thực xuất hiện với tần số cao.
4. Chủ đề:
Diễn tả cái chết bi tráng, đột ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật. Bày tỏ niềm tiếc thương, đồng cảm sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp của Lorca.
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Cảm nhận về đoạn thơ: “Không ai chôn cất tiếng đàn
                                                                     ………….
                                                         Long lanh trong đáy giếng.”
Các ý cần đạt
1.     Giới thiệu
- Tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Khái quát nội dung đoạn trích: Suy tư về Lorca sau khi chết.
2. Phân tích đoạn trích.
“Không ai chôn cất tiếng đàn”
 + Hiện thực không có người chôn cất lorca và xác ông bị phi tang, ném xuống giếng.
+ Tiếng đàn nghệ thuật chân chính không ai có thể chôn cất được - > bất tử .
- “Tiếng đàn như cỏ mọc hoang”
+ Cỏ dại mọc hoang biểu tượng cho sự tồn tại kiên cường bền bỉ, bất diệt.
+ Mất Lorca, nghệ thuật chân chính không có người dẫn đường chỉ lối, như “cỏ dại mọc hoang”
=> Với niềm tiếc thương, ngưỡng mộ, Thanh Thảo đã bất tử hóa cái chết và nghệ thuật mà Lorca sáng lập.
“Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng”
+ Niềm tiếc thương vô hạn của tác giả, nhân dân Tây Ban Nha, nhân dân tiến bộ trên thế giới
+ Nỗi đau của vũ trụ hòa cùng nỗi đau của con người
=> Niềm tiếc thương vô hạn trước cái chết của Lorca và bất tử hóa cái chết của Lorca.
-  Nghệ thuật:
+ Hình ảnh tượng trưng, siêu thực.
+ Cách kết hợp từ ngữ độc đáo tạo nên ý nghĩa mới
          3. Đánh giá đoạn thơ
     Là một đoạn thơ đặc sắc trong bài ngợi ca vẻ đẹp anh hùng bất tử của người nghệ sĩ . Tiếng đàn bất diệt của Lor -ca còn mãi âm vang cổ vũ sự nghiệp đấu tranh của nhân dân Tây Ban Nha, của nhân loại.
Câu 2: Dựa vào bài thơ của Thanh Thảo, dựng lại hình tượng Lor -ca.
Các ý cần đạt
1.     Giới thiệu
- Tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu Lorca
- Khái quát yêu cầu đề.
2. Dựng lại hình tượng Lorca
- Lor-ca, nghệ sĩ tự do mà đơn độc: 6 câu thơ đầu
+ Hình ảnh :“ những tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, đi lang thang về miền đơn độc, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn”.
-> Mối quan hệ giữa nghệ sĩ với những giá trị truyền thống của đất nước mình-> gắn bó mật thiết với cội nguồn dân tộc.
-> Khát vọng cách tân với nền chính chị đen tối. Nghệ sĩ đơn độc trên con đường tranh đấu.
- Lor-ca bị sát hại bất ngờ “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”
+ Cái chết đến với Lor -ca rất đột ngột
 “Bỗng kinh hoàng.............như người mộng du”
+ Hình ảnh thực “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên nỗi căm phẫn trước thế lực  bạo tàn đã kết liễu một con người mà suốt đời sống vì yêu thương, vì tổ quốc mình.
+ Tiếng đàn thay đổi:
 “ tiếng đàn ghi ta nâu.. / tiếng đàn ghi ta lá xanh.. / tiếng đàn tròn bọt nước vỡ tan / tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”.
+ Tiếng ghi ta không còn nguyên vẹn. Tác giả  không nói thân xác của Lor -ca chảy máu mà nói tiếng đàn ghi ta chảy máu. Có sự tương giao giữa vật chất và tinh thần ->Hình tượng tiếng đàn mang lại giá trị khái quát cao.
- Lor-ca bất tử
+ Các biện pháp tu từ: hoán dụ “không ai chôn cất tiếng đàn”, hình ảnh so sánh “tiếng đàn như cỏ mọc hoang”, gợi thương cảm về cái chết thê thảm nhà thơ đồng thời là nỗi thương tiếc cho nền văn hóa Tây Ban Nha. Bên cạnh đó là sự bất tử trong cái chết và nghệ thuật chân chính của Lorca.
Hình tượng thơ được đặt trong sự tương phản : “đường chỉ tay đã đứt / dòng sông rộng vô cùng” : đã đứt >< rộng vô cùng-> cuộc đời hữu hạn tạo hoá vô cùng. Đó là sự giải thoát mang tính triết học
+ Các hành động ném lá bùa vào xoáy nước, ném trái tim vào lặng yên mang nghĩa biểu trưng cho sự thoát khỏi vòng tục luỵ của Lor -ca.
+ âm thanh “Li la li la li la” ngân dài. Đấy là nhịp tiếng đàn, nhịp lời hát và cũng là nhịp chân ngựa mỏi mòn trên hành trình cô độc của nghệ sĩ.
* Khái quát giá trị nghệ thuật
- Cấu trúc bài thơ có sự kết hợp giữa thơ và nhạc, giữa tự sự và trữ tình.
-  Hình ảnh tượng trưng, siêu thực đem đến nhiều ý nhgiax mới mẻ về hình tượng Lorca.
3. Đánh giá đoạn thơ.
 “Đàn ghi ta của Lorca là một bài thơ hay của Thanh Thảo, không chỉ đã tạo dựng chân dung người nghệ sĩ – chiến sĩ Garcia Lorca một cách trung thực, mà còn khiến người đọc cảm nhận rõ vẻ đẹp tâm hồn, tính cách đậm chất Tây Ban Nha của Lorca. Bài thơ giàu nhạc điệu, ngỡ như chính tác giả đã để lòng mình đồng điệu với sự sống Lorca trong giờ phút đối mặt với họng súng quân thù”
 Câu 3: Trong chín câu thơ cuối, tác giả nhắc đến những hình ảnh nào ? Điều đó gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì ?
- Trong chín câu thơ cuối, tác giả nhắc đến những hình ảnh “đường chỉ tay đã đứt”, “dòng sông”, “Lorca bơi sang ngang, trên chiếc ghi ta màu bạc”, “chàng ném lá bùa cô gái Digan, vào xoáy nước, chàng ném trái tim mình, vào lặng yên bất chợt” . Câu cuối cùng là âm hưởng của tiếng đàn “li la li la li la”
 - Điều đó gợi cho ta nhiều suy nghĩ :
+ Các hình ảnh trên đều có ý nghĩa tượng trưng. Tuy nói về việc Lorca bị xử bắn, nhưng tác giả không một lần sử dụng từ “chết”.
“Đường chỉ tay đã đứt” như là sự chấm dứt đột ngột của số phận một nghệ sĩ thiên tài.
+ Nhưng Lorca không chết, chàng “bơi sang ngang” dòng sông cuộc đời và cũng là dòng sông thời gian trên chiếc ghi ta màu bạc.
+ Chàng chủ động rời bỏ “ném lá bùa cô gái Digan” như là sự chủ động rời bỏ những hệ lụy của cuộc đời.
+ Chàng chủ động “ném trái tim” sôi nổi nhiệt huyết của mình vào “lặng yên bất chợt”. Phải chăng cái chết chỉ có thể làm cho tiếng đàn của Lorca “lặng yên” trong khoảnh khắc để rồi sau đó nó vẫn vâng ngân như khi chàng còn sống: lila lila lila
Tiếng đàn còn vang mãi trong lòng mọi người… Lorca sống mãi.

VỢ CHỒNG A PHỦ
                                                                      - Tô Hoài -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả
- Cây bút luôn tìm và khám phá ở nhiều đề tài: thiếu nhi, dân nghèo, miền núi.
-  Giàu chất thơ, thể hiện sự hiểu biết về đời sống, phong tục miền núi.
-  Lối kể chuyện sinh động, hấp dẫn.
-  Khả năng phân tích tâm lí nhân vật tinh tế.
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác
In trong tập “Truyện Tây Bắc”,1952. Là kết quả chuyến đi thực tế 8 tháng trên Tây Bắc của nhà văn.
2. Nội dung
- Phản ánh cuộc sống khổ cực, tăm tối  của đồng bào dân tộc vùng cao Tây Bắc dưới ách thống trị của phong kiến miền núi và thực dân.
- Quá trình vùng lên tự giải phóng mình khỏi ách kìm kẹp, áp bức của bọn thực dân và chúa đất.
3. Nghệ thuât.
- Trần thuật linh hoạt
- Ngôn ngữ tinh tế, giầu chất thơ, đậm màu sắc dân tộc.
- Khắc họa tính cách nhân vật đặc sắc , tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm
- Sở trường quan sát phong tục tập quán, đời sống của người Mông.
B. LUYỆN TẬP
Đối với những câu 2 điểm
 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả
 - Yêu cầu HS nhớ một số dẫn chứng hay và  nêu cảm nhận, ý nghĩa
Câu 1: Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật Mỵ trong đêm tình mùa xuân.
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung đề yêu cầu.
2. Thân bài:
a. Nhận định chung:
 Trình bày hoàn cảnh ra đời,
-  Tóm tắt nội dung, nghệ thuật cơ bản của tác phẩm.
b. Phân tích cụ thể
- Giới thiệu đôi nét về cuộc sống của Mị trước khi đi làm dâu gạt nợ: cô gái đẹp có tài thổi sáo và đã có người yêu. Mị mang nét đẹp truyền thống, tiêu biểu của các cô gái dân tộc.
- Giới thiệu đôi nét về cảnh làm dâu gạt nợ (đoạn văn mở đầu tác phẩm)à Mị là một thứ nô lệ đặc biệt.
* Sức sống tiềm tàng:
- Lúc mới bị bắt: định ăn lá ngón tự vẫn.
- Đêm tình mùa xuân.
+ Không gian đêm tình mùa xuân: thiên nhiên, sự chuẩn bị của con người.
+ Tâm trạng Mị: ngồi nhẩm thầm bài hát, uống ừng ực từng bát rượu. Mị say lịm mặt nhưng lòng thì sống về ngày trước.
Đặc biệt nhớ tiếng sáo ( phân tích vai trò của tiếng sáo).
+ Mị như có 2 con người:
Con người thể xác: từ từ bước vào trong buồng “như một cái máy”
Con người tinh thần: đột nhiên vui sướng như ngày tết
Ý thức về hiện tại: A Sử không có lòng, Mị muốn chết,…. Quá khứ thôi thúc Mị phản kháng.
+ Hành đông “sắn một miếng mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng, cuốn tóc, lấy váy đi chơi,…”, hành động đột biến nhưng vẫn nằm trong tính cách nhân vật thống nhất với hành động khóc mấy tháng ròng và hành động ăn lá ngón đã có từ ban đầu.
+ Bị trói đứng ở góc nhà: Mị không biết mình đang bị trói vẫn nghe tiếng sáo (tiếng sáo vẫn đưa Mị đi theo những cuộc trò chơi).
-> Khát vọng, hạnh phúc quá mãnh liệt nó át đi nỗi đau đớn về thể xác. Đó là sức sống tiềm tàng mãnh liệt trong tâm hồn Mị mà ngày thường bị che lấp đi và nó chờ cơ hội để bùng lên.
+ Mị vùng bước đi, dây trói nhắc Mị về thực tế phũ phàng. Tiếng sáo thay bằng tiếng chân ngựa, đau đớn tủi nhục Mị ngẫm “thân mình không bằng con ngựa”.
-> Qua đoạn văn ta thấy khát vọng tự do của Mị thật mãnh liệt. Nó biểu hiện một sự phản kháng không lời mà quyết liệt để chống lại chốn ngục thất tinh thần đã giam hãm Mị bao mùa xuân. Hạnh phúc vừa lóe lên đã bị vùi dập một cách tàn nhẫn, đó là bi kịch của người phụ nữ bị đèn nén, là tiếng than của bao người phụ nữ trong xã hội xưa à Gía trị nhân đạo cho tác phẩm.
+ Thái độ nhà văn: đồng cảm, xót thương, lên án xã hội phong kiến miền núi và thực dân.
 c. Tổng hợp kiến thức:
+ Cùng vời chuỗi phản ứng của Mỵ khi mới về làm dâu, Mỵ trong đêm tình mùa xuân đã thể hiện lòng ham sống, nghị lực phi thường của người lao động.
+ Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế sắc sảo, sự am hiểu phong tục người miền núi Tây Bắc.
+ Khái quát sức sống tiềm tàng khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói
à Giá trị nhân đạo của tác phẩm, cái nhìn biện chứng của nhà văn sau cách mạng về số phận người nông dân ( so sánh với  tác phẩm viết về đề tài người nông dân của văn học VHHTPP)
3. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề vừa phân tích.
- Bài học liên hệ bản thân.
Câu 2:  Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật Mị khi trong đêm cởi trói cứu APhủ và chạy theo APhủ, trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung đề yêu cầu.
2. Thân bài:
a. Nhận định chung:
+ Hoàn cảnh sáng tác
+ Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Khái quát sức sống mãnh liệt của Mỵ trong đêm tình mùa xuân.
b. Phân tích lần lượt: Tâm trạng của Mỵ khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói
- Lúc đầu thản nhiên vô cảm => quen thuộc, tê liệt tình cảm của Mị.
- Sau đó: thấy một dòng nước mắt, Mị nhớ lại cảnh mình bị trói “nước mắt rơi xuống mà không lau đi được” -> thương, đồng cảm với người cùng cảnh ngộ.
- Nhận thấy tội ác của  nhà thống lí: nó bắt trói mình, A Phủ người đàn bà ngày trước -> ba số phận cùng cảnh ngộ, thấy được tình cảnh của A Phủ, cái vô lí mà A Phủ phải chịu đó là tương lai không lối thoát, sống như đã chếtàMỵ không sợ chết.
Lúc này Mị “làm sao Mị không sợ” và Mị đã cắt nút dây mây cởi trói giải thoát cho A Phủ
à Hành động tự phát bất ngờ nhưng là kết quả của quá trình bị đè nén, áp bức,
    Biểu hiện cao nhất mãnh liệt nhất của niềm khát khao tự do.
    Hành động hợp quy luật “tức nước vỡ bờ” song lại logic với tính cách nhân vật.
       àNhà văn khẳng định: mọi thế lực đen tối không thể vùi dập được khát vọng tự do hạnh phúc của con người.
           Trân trọng nâng niu giấc mơ hạnh phúc của người lao động. Họ sẽ vùng lên tự giải phóng cuộc đời mình.
           Cái nhìn biện chứng về cuộc sống con người sau Cách mạng.
          - Nghệ thuật: Tài năng miêu tả diễn biến tâm lí nhân vậ
  - Am hiểu phong tục đời sống người miền núi của Tô Hoài đã làm lên thành công cho tác phẩm.
3. Kết luận:
Khẳng định lại giá trị nhân đạo góp phần làm nên thành công của truyện ngắn này.
Câu 3:  Phân tích nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài
Hướng dẫn HS làm 3 phần theo kết cấu, phần thân bài có các ý:
+ Mị là cô gái trẻ đẹp tài hoa (biết thổi sáo, trai trong vùng nhiều người thích…)
+ Số phận bất hạnh:
- Vì sao phải làm dâu gạt nợ?
- Cuộc sống khi làm dâu gạt nợ (nơi ở, thân phận…)
+ Sức sống tiềm tàng:
- Lần 1: lúc mới làm dâu (khóc mấy tháng ròng, muốn ăn lá gón…) -> không chấp hạnh số phận.
- Lần 2: Đêm tình mùa xuân.
- Lần 3: Cởi trói cho A Phủ.
-> Tổng hợp: qua số phận Mị thấy được.
+ Cuộc sống cơ cực bị đè nén, áp bức của người dân lao động miền núi.
+ Sức sống mãnh liệt của họ, mở ra khả năng làm cách mạng của người dân.
+ Phê phán bọn thực dân và cai trị miền núi.
+ Hiểu được phong tục người dân nơi đây (miêu tả hay về thiên nhiên cuộc sống…)
+ Miêu tả thành công diễn biến tâm lý nhân vật…

Câu 4: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung yêu cầu.
2. Thân bài:
* Hoàn cảnh ra đời, tác phẩm.
* Tóm tắt giá trị nội dung nghệ thuật tác phẩm.
* Thế nào là giá trị nhân đạo.
+ Thông cảm với số phận bất hạnh người lao động.
+ Trân trọng phẩm chất tốt đẹp của họ.
+ Phê phán quyết liệt các thế lực thù địch chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Thấy được khả năng vươn lên đấu tranh đổi đời của người lao động.
(GV hướng dẫn học sinh phân tích nhân vật Mị và A Phủ gắn với các đặc điểm trên).
3. Kết luận:
 Khẳng định lại giá trị nhân đạo góp phần làm nên thành công của truyện ngắn này.
Câu5: So sánh nhân vật Mị và A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
1. Giống nhau:
+ Thân phận
+ Khả năng vươn lên thay đổi số phận.
2. Khác nhau:
- GV hướng dẫn HS trên cơ sở các đề trên.


VỢ NHẶT
                          -  Kim Lân -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
          I.Tác giả: (Sgk)
- Sở trường viết hay về truyện ngắn
- Viết hay về đề tài nông dân, nông thôn
- Khả năng phân tích tâm lí nhân vật tinh tế sâu sắc.
          II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
Hoàn cảnh ra đời của tác phẩmà hiện thực lịch sử, ý nghĩa xã hội của tác phẩm
2. Nội dung
Nội dung tác phẩm viết về nạn đói năm 1945à tình cảnh khốn cùng của người lao động và khao khát hướng đến sự sống, vẻ đẹp tình người.
3. Nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo
- Miêu tả tâm lí đặc sắc.
- Dựng đối thoại sinh động.
B. LUYỆN TẬP
Đối với những câu 2điểm
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả
- Yêu cầu HS nhớ một số dẫn chứng hay và  nêu cảm nhận, ý nghĩa
Câu 1: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong Vợ nhặt của Kim Lân
Các ý cần đạt
          - Tình huống truyện thể hiện ở ngay nhan đề tác phẩm.
              - Nhặt vợ như nhặt một đồ vật
              - Bản thân Tràng vừa xấu, nghèo, dở hơià nguy cơ ế vợ
     - Diễn ra trong hoàn cảnh đói kém (người chết như ngả rạ, bóng người xanh xám như những bóng ma…) à con người không quan tâm đến điều gì ngoài miếng ăn và vấn đề sinh tử
              - Người vợ nhặt theo không cũng vì miếng ăn
      à Tràng dẫn vợ về là sự kiện bất ngờ với bản thân anh, bà cụ Tứ và cả xóm ngụ cư.
            Đó là hoàn cảnh khốn cùng của nạn đói và vẻ đẹp nhân văn của tình người đặt trong hoàn cảnh cụ thể.
            Nhà văn vừa cảm thông, đau xót trân trọng khát vọng hạnh phúc chính đáng nhân bảncủa con người
            Tình huống truyện dẫn dắt  người đọc phơi mở thế giới tâm hòn các nhân vật.
Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng  trong Vợ nhặt của  tác giả Kim Lân
1.     Mở bàiGiới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật
2.     Thân bài:
          a. Nhận định chung.
     - Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm
     - Nội dung nghệ thuật bao trùm tác phẩm
     - Giới thiệu nhân vật theo yêu cầu của đề bài.
          b. Phân tích chi tiết
- Ngoại hình, tính cách, nghề nghiệp( hs phải phân tích dẫn chứng kèm theo)
- Hoàn cảnh sống: nghèo, sống trong nạn đói tháng 3- 1945.
- Tràng nhặt được vợ chỉ bằng 4 bát bánh đúc và mấy câu nói đùa
* Tâm trạng của Tràng khi có vợ
- Lúc đầu “ chặc kệ”: tự nhiên, đơn giản và liều lĩnh
- Khi dẫn vợ về nhà: cử chỉ, dáng vẻ ( chú ý hình ảnh nụ cười  20 lần trong tác phẩm)
- Khi giới thiệu với mẹ( hs phân tích dẫn chứng về cách giới thiệu,thái độ của Tràng trước bà cụ Tứ về người vợ nhặt)
à Niềm vui, niềm hạnh phúc đặc biệt đầy hãnh diện của Tràng.Sự trân trọng người bạn đời dù cho đó là người vợ theo không vì đói. Một cách cư xử đầy tình người.
* Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau.
+ Nhận thấy xung quanh thay đổi
+ Thương yêu gắn bó và có trách nhiệm với gia đình
  ( HS phải phân tích dẫn chứng làm nổi bật tâm trạng của Tràng)
àHạnh phúc lứa đôi là động lực, sức mạnh để vượt lên cái đói cái nghèo. Khơi dậy trong anh phẩm chất trong phẩm chất tốt đẹp nhất, giúp anh trưởng thành. Nhà văn khẳng định cuộc sống tăm tối không thể tiêu diệt niềm khát khao hạnh phúc đời thường,con người vẫn vượt lên bằng ý chí nghị lực phi thường. Đó là giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
       * Tràng + bà cụ Tứ và hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng cuối tác phẩm ->Cái nhìn biện chứng về số phận người lao động của các nhà văn sau cách mạng.
         ( so sánh với cách kết thúc tác phẩm về đề tài người nông dân của VHHTPP)
        * Nghệ thuật:
          - Tình huống truyện độc đáo
              - Ngôn ngữ tinh tế
              - Khả năng miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật
              - Cách dẫn truyện linh hoạt, lôi cuốn.
      c. Tổng hợp
     - Tổng hợp lại kiến thức vừa phân tích
     - Mở rộng liên hệ với những tác phẩm khác của Kim Lân, của các nhà văn khác khi viết về cùng một đề tàià nét đặc sắc của truyện ngắn này và  sự độc đáo trong ngòi bút của Kim Lân.
     3. Kết luận.
      - Khái quát lại nhân vật vừa phân tích
      - Cảm nghĩ của bản thân.
Câu 3: Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
GV hướng dẫn học sinh làm theo bố cục 3 phần  song phần thân bài phải đảm bảo các ý cơ bản sau
*  Ngoại hình được miêu tả bằng một vài nét chấm phá: dáng vẻ, đôi mắt..
à Bà lão nghèo nàn, lam lũ, khắc khổ in đậm trong ngoại hình này.
* Tâm trạng của bà khi Tràng có vợ
-  Lúc đầu ngạc nhiên( dẫn chứng và phân tích dẫn chứng).
- Sau đó bà buồn tủi “ Chao ôi người ta dựng vợ gả chồng cho con….. còn mình thì…”
Thương , xưng hô với nàng dâu “u cũng mừng
- Lo lắng trước tình cảnh đói khát cho tương lai của các con
- Động viên an ủi con trai và con dâuà tăng thêm nghị lực sống cho con với một niềm tin mãnh liệt hướng vào tương lai
- Hành động lúi húi dãy những bụi cỏ xăm xăm  thu dọn lại ngôi nhà cho sạch sẽ, nét mặt luôn tươi cười rạng rỡ.
* Bữa cơm đón nàng dâu
- Mâm cơm đạm bạc nghèo khổ: mẹt rách, rau chuối thái rối ,đĩa muối à Hiện thực bi đát cùng cuỗn mà người nông dân phải đối diện
-   Cụ Tứ gọi cháo cám là chè khoán, khen ngon đáo để à lạc quan vượt qua cái nghèo mà họ đang phải đối mặt
-   Bà cụ Tứ hiện thân cho vẻ đẹp của những bà mẹ Việt Nam truyền thống, tinh tế nhân hậu, giàu tình người.
-   Ý chí niềm tin mãnh liệt của người nông dân giúp họ vượt qua sự khốn cùng của hoàn cảnh, hướng đến sự sống ánh sáng tươi mới hơn trong cuộc đời.
        * Phân tích hình ảnh bà cụ Tứ gắn với  phần kết tác phẩmà Cái nhìn biện chứng của nhà văn sau cách mạng về số phận người nông dân.
        - Gía  trị hiện thực nhân đạo cho tác phẩm
Câu 4: Cảm nhận về giá trị hiện thực nhân đạo trong Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung yêu cầu.
2. Thân bài:
* Hoàn cảnh ra đời, tác phẩm.
* Tóm tắt giá trị nội dung nghệ thuật tác phẩm.
* Thế nào là giá trị nhân đạo.
+ Thông cảm với số phận bất hạnh người lao động.
+ Trân trọng phẩm chất tốt đẹp của họ.
+ Phê phán quyết liệt các thế lực thù địch chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Thấy được khả năng vươn lên đấu tranh đổi đời của người lao động.
(GV hướng dẫn học sinh phân tích nhân vật tình huống truyện gắn với các đặc điểm trên).
3. Kết bài. Khái quát lại giá trị hiện thực nhân đạo của tác phẩm.


RỪNG XÀ NU
- Nguyễn Trung Thành -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I. Tác giả
-  Nguyễn Ngọc - Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn Báu.
-  Nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống.
-  Thành công nhất khi viết về Tây Nguyên.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
Viết vào mùa hè năm 1965, cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.
2. Nội dung
Phản ánh công cuộc giác ngộ, nổi dậy của dân làng Xô Man nói riêng và của đồng bào dân tộc Tây Nguyên nói chung.
3. Nghệ thuật
- Đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Lời văn trau chuốt.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh
4. Tóm tắt tác phẩm: Hs tự tóm tắt ngắn gọn
B .LUYỆN TẬP
Đối với những câu 2điểm:
 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả
- Yêu cầu HS nhớ một số dẫn chứng hay và  nêu cảm nhận, ý nghĩa
Câu1: Phân tích hình tượng cây xà nu - rừng xà nu trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
 (Sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn, xuyên suốt tác phẩm,  mang ý nghĩa thực, biểu tượng.)
a. Nghĩa tả thực
- Cây xà nu - loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên.
- Mở đầu, kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu
- Cây xà nu: +  Loại cây họ thông, nhựa thơm, ham ánh sáng mặt trời
                    +  Vị trí, đau thương, sức sống mãnh liệt trong chiến tranh
                    + Gắn bó với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày (…..)
b. Nghĩa biểu tượng
Vị trí của cây xà nu à vị trí của nhân dân làng Xô man trong chiến tranh, nơi đầu sóng ngọn gió đối diện với  cái chết và sự hủy diệt bạo tàn bạo tàn
- Đau thương mà rừng xà nu do đại bác của kẻ thù ànhững mất mát đau thương mà nhân dân Xôman, Tây Nguyên đã phải trải qua trong thời kỳ cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc liệt.
- Sức sống mãnh liệt: Hiên ngang vươn lên từ đau thương như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù.
  Cây xà nu rắn rỏi, ham ánh nắng mặt trời tựa như người Xôman chân thật, mộc mạc, phóng khoáng yêu cuộc sống tự do.
- Rừng xà nu lớp lớp các thế hệ nối tiếp -->sức mạnh đoàn kết và sự nối tiếp bất tận của các thế hệ, gợi liên tưởng đến sức sống vô tận, bền bỉ, bất diệt của con người Xôman (chú ý kết cấu vòng tròn: Mở đầu, kết thúc là hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách).
- Rừng xà nu tạo thành một bức tượng, vững chắc hiên ngang trước bom đạn cũng là biểu trưng cho sức mạnh đoàn kết của người Tây Nguyên khiến kẻ thù phải khiếp sợ.
c. Kết luận:
- Cây xà nu tượng trưng cho số phận đau thương và phẩm chất anh hùng của dân làng Xôman nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Được xây dựng với cảm hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
Câu 2: Phân tích hình tượng nhân dân làng Xô Man
 (Được miêu tả tương ứng với rừng cây xà nu qua nhiều thế hệ, sự nối tiếp và trưởng thành của nhân dân Tây Nguyên trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.)
a.     Cụ Mết:
- Nhân vật huyền thoại từ hình dáng cho đến tính cách: quắc thước như xưa, râu dài tới ngực và vẫn đen bóng, mắt sáng xếch ngược, ở trần, ngực căng như một cây xà nu lớn. Một con người trầm tĩnh, sáng  suốt, bền bỉ và vững chãi.
- Ngôn ngữ: cách nói của cụ cũng khác lạ (không bao giờ khen tốt, lúc vừa  ý nhất cũng chỉ nói được). Tấm lòng của cụ với buôn làng, với Tnú, với cách mạng là tấm lòng thủy chung, cưu mang đùm bọc, tình nghĩa.
-> Hình ảnh biểu tượng cho sức mạnh tinh thần có tính truyền thống, cội nguồn của các dân tộc Tây Nguyên
Cụ Mết là khuôn mẫu của người già Tây Nguyên, yêu buôn làng, yêu nước, yêu cách mạng, tuổi cao chí càng cao. Hình ảnh cụ còn sống mãi với câu nói bất hủ: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo.
 Thế hệ đi trước, tham gia chống giặc từ thời chống Pháp bản lĩnh, tấm lòng yêu thương đối với dân làng, đối với quê hương…)
- Là linh hồn của cuộc chiến đấu, là gạch nối giữa Đảng và dân làng đến với Cách mạng, vững vàng, gan góc trong đấu tranh, yêu thương chăm sóc thế hệ tương lai, yêu quê hương, tự hào về quê hương của mình.
-> Cụ Mết tiêu biểu cho thế hệ già làng trong cuộc đấu tranh của dân tộc.
b. Nhân vật Tnú:
(Tính cách, số phận mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường giải phóng của nhân dân Tây Nguyên.)
* Số phận:
- Nhỏ: mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống nhờ vào sự cưu mang đùm bọc của dân làng.
- Trưởng thành: Số phận của Tnú giống như số phận của người làng Xôman:
+ Có gia đình, vợ, con nhưng đều bị giặc sát hại dã man.
+ Bản thân Tnú chịu đòn tra tấn của kẻ thù ( tấm lưng lằn ngang dọc, bàn tay cụt mười ngón.)
* Phẩm chất:
  - Gan góc, táo bạo, trung thành với Cách mạng
   + Giặc khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm học tập để làm cán bộ
   + Gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt, bị tra tấn, quyết không khai, chỉ tay vào bụng Cộng sản ở đây…)
 -  Người lãnh đạo dân làng Xô man vững vàng chống Mỹ.
 - Yêu thương vợ con, dân làng và quê hương
+ Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù hành hạàxông ra cứu.
       + Xa làng Tnú nhớ làng, nhớ âm thanh và nhịp điệu sinh hoạt của làng, khi về anh nhớ tất cả mọi người…)
- Biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu (
+ Anh bị bắt, bị đốt mười đầu nhón tay, Tnú quyết không kêu van
        + Tiếng thét của anh trở thành hiệu lệnh cho dân làng giết giặc.
        + Hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt,  tham gia lực lượng vũ trang giết giặc để góp phần giải phóng quê hương…)
              - Có tinh thần kỷ luật cao:
+ Ba năm đi bộ đội được phép cấp trên mới dám về thăm làng,chấp hành đúng quy định, ở lại một đêm rồi anh đi…
( Tác giả đặc biệt miêu tả đôi bàn tay của Tnú, gây ấn tượng sâu sắc à hiện lên cả cuộc đời và tính cách nhân vật)
Tóm lại:
- Tnú là nhân vật có tính chất sử thi: số phận và phẩm chất của anh tiêu biểu cho con người Xô man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung.
- Cảm hứng, giọng điệu chủ đạo là ca ngợi.
- Làm phong phú thêm chân dung con người Việt Nam anh dùng trong kháng chiến chống Mĩ.
c. Dít:
Cùng với Tnú là đại diện cho thế hệ thanh niên - cây xà nu đã trưởng thành.
- Phẩm chất gan dạ, dũng cảm.
- Tôn trọng kỷ luật.
d. Bé Heng
 - Thế hệ măng non sẵn sàng tiếp bước cha anh.
 - Rất háo hức tham gia đánh giặc,  thông thuộc, tự hào về trận địa của dân làng
           (là sự dũng cảm của Mai, sự bình tĩnh, vững vàng của Dít và sự lạc quan trong sáng của bé Heng).
Tóm lại:
- Các thế hệ nhân dân Xôman tiếp nối trong cuộc chiến đấu, càng về sau xàng lớn mạnh.
- Nhà văn đã xây dựng được các hệ thống nhân vật tiêu biểu, có tác dụng làm nổi bật chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
à Thông qua hệ thống nhân vật đó, tác giả đã thể hiện sinh động và nghệ thuật quy luật: có áp bức có đấu tranh, một chân lí của cách mạng miền Nam, chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo.
* Nghệ thuật
- Đậm đà chất sử thi hùng tráng (đề tài, nhân vật, giọng điệu, của tác phẩm)
- Đề tài xung đột có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xôman chống Mỹ Diệm.
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc (cả rừng … ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
- Bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
-  Cuộc đời Tnú được kể lại trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ Mết, bên bếp lửa bập bùng, giọng kể trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu những trang sử bi thương và anh hùng của cộng đồng. Chuyện về thời hiện tại được kể bằng giọng điệu và cảm hứng ngợi ca.
* Kết luận:
- Tác phẩm đã khắc họa được tập thể nhân dân anh hùng, gắn bó với nhau trong thời đại anh hùng, vừa mang dấu ấn của thời đại chống Mỹ, vừa mang phong cách của núi rừng Tây Nguyên.
Câu 3 : Tác giả Rừng xà nu từng kể lại rằng mình rất tâm đắc với câu mở đầu thiên truyện
Gợi ý:
Có thể tham khảo đoạn văn sau:
Làng ở trong tầm đại bác  truyện của Nguyễn Trung Thành đã mở đầu như vậy.
-  Chỉ trong chưa đầy mười chữ à dựng lên cả một tư thế của sự sống
- Trong sự đối diện cùng cái chết trong vòng đe dọa của sự hủy diệt bạo tàn
- Cái mở truyện cô đúc gọn gàng mà vẫn đầy uy nghi, tầm vóc.
- Là một thứ âm chuẩn, nó giúp vào việc tạo nên âm hưởng chung của toàn bộ tác phẩm.
- Câu văn hứa hẹn về một khúc bi tráng của chiến tranh àcảm hứng bi tráng ấy, được nén, được tích tụ câu
Câu 4: Phân tích câu nói của cụ già Mết: “Nghe rõ cha, các con, rõ cha. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu, chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo.”
a. Ý nghĩa của câu nói:
- Phải cầm vũ khí của mình khi kẻ thù đã cầm vũ khí.
- Phải sử dụng bạo lực của chính nghĩa để đáp lại bạo lực phi nghĩa của quân thù.
b. Sự thể hiện qua hình tượng:
* Sẽ ra sao nếu kẻ thù đã cầm súng mà ta chưa kịp cầm lấy giáo?
- Không thể bảo vệ được hạnh phúc, tình yêu.
- Nối tiếp các thế hệ sẽ bị tàn sát, chìm trong đau thương.                                                                                                                
       (Tnú đã không thể bảo vệ được mẹ con Mai, bàn tay anh còn bị kẻ thù dùng nhựa xà nu thiêu cháy.)
* Và sẽ ra sao khi ta cầm vũ khí đứng lên:
- Khi có lí tưởng cách mạng, chí trung kiên, lòng căm thù, sức mạnh và tinh thần dũng cảm, như Tnú đã từng có
- Cuộc khởi nghĩa hùng tráng sẽ thắng lợi( làng Xô man đã chiến thắng trong tiếng chiêng vang trời và ánh lửa.)
- Sự sống sẽ bảo tồn và phát triển. Mai và đứa con như sẽ tái sinh trong Dít và bé Heng.
- Kẻ thù sẽ phải đền tội ác, Tnú có thể diệt giặc, tên đồn trưởng bằng chính bàn tay đã bị kẻ thù đốt cháy.
c. Giá trị
- Câu chuyện của một người, một làng à câu chuyện của một thời đại, một đất nước
-  Đây là chân lí mang tầm lịch sử, được nói lên bằng giọng nói thiêng liêng, mãi mãi khắc sâu vào kí ức.



CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
                                                                  - Nguyễn Minh Châu -

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I. Tác giả:
- Cuộc đời, sự nghiệp (Sgk)
- Sáng tác chia làm hai giai đoạn. Trước những năm 80, là cây bút sử thi có thiên hướng trữ tình, lãng mạn. Từ đầu những năm 80 ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.
“ Là người mở đường tài năng và tinh anh nhất trong nền VHVN thời kì đổi mới”.
II. Tác phẩm.
1. Hoàn cảnh sáng tác.
1983, thuộc giai đoạn sáng tác thứ hai của Nguyễn Minh Châu. Năm 2001 được in trong Nguyễn Minh Châu toàn tập, tập ba, NXB Văn học.
2. Nội dung
 Từ câu chuyện về bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, tác phẩm mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: cách nhìn nhận đa diện, đa chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.
3. Nghệ thuật
- Xây dựng cốt truyện,  tình huống độc đáo.
- Khắc họa nhân vật, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo
4. Chủ đề:
Thể hiện tình yêu tha thiết đối với những cảnh đời, thân phận trớ trêu của con người và gửi gắm chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật. Nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách đơn giản, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Trong Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã xây dựng tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Anh (chị) hãy làm rõ điều đó.
Các ý cần đạt:
- Tình huống thứ nhất: Nghệ sĩ Phùng đến ven biển miền Trung chụp tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau, anh thấy cảnh đẹp như mơ. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh lại chứng kiến cảnh người chồng đánh đập vợ, những ngày tiếp theo cảnh ấy vẫn tiếp diễn. Anh nhận ra đó là nghịch lí giữa nghệ thuật với cuộc đời.
- Tình huống thứ hai: Câu chuyện tại tòa án. Qua câu chuyện về cuộc đời người đàn ba hàng chài, tác giả muốn gửi tới thông điệp: Pháp luật phải gắn với đời sống. Phải có cái nhìn đa chiều đa diện khi đánh giá một sự việc hay con người.
- Tình huống thứ hai: bức ảnh được lựa chọn trong năm: Thể hiện mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
Tình huống truyện trong tác phẩm thể hiện rõ đặc điểm sáng tác của Nguyễn Minh Châu từ sau 1980, đậm chất thế sự, triết lí, quan tâm tới các vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.
Câu 2: Cho biết ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
Các ý cần đạt
- Nhan đềChiếc thuyền ngoài xa l
+ Ẩn dụ về mối quan giữa cuộc đời và nghệ thuật. Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh hoạt của gia đình người đàn bà hàng chài. Ở đó, ngoài vợ chồng họ còn có cả một đàn con. Cuộc sống khó khăn đói kém, nơi ở chật chội,.. làm con người thay đổi tâm tính. Trước đây, anh là một người hiền lành, lấy chị - một người đàn bà xấu xí nhưng hết sức chăm lo cho cuộc sống gia đình; đông con, khó kiếm ăn, cuộc sống túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục cằn, thô lỗ và biến vợ thành đối tượng của những trận đòn. Những cảnh tượng đó, những thân phận đó nếu nhìn từ xa, ở ngoài xa thì sẽ không thấy được.
- Ẩn dụ cho sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống, đơn độc của con người trong cuộc đời. Chính sự thiếu gần gũi, chia sẻ ấy là nguyên nhân cuả bế tắc và lầm lạc. Phùng đã chụp được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm- một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích, một chân lí của sự toàn thiện.. Chiếc thuyền là biểu tượng cho sự toàn mĩ mà chiêm ngưỡng nó, anh thấy tâm hồn mình trong ngần. Nhưng khi chiếc thuyền đâm thẳng vào bờ, chứng kiến cảnh đánh vợ của người đàn ông kia, anh đã kinh ngạc…và vứt chiếc máy ảnh xuống đất. Anh nhận ra rằng, cái đẹp ngoài xa kia cũng ẩn chứa nhiều oái oăm, ngang trái và nghịch lý. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh phát hiện ra. Xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu…đó cũng chính là cách nhìn, cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính.
Câu 3: Phân tích sự thay đổi trong nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu trong tác phẩm.
Các ý cần đạt:
1.     Giới thiệu tác giả, tác phẩm, yêu cầu đề.
2.     Giới thiệu khái quát hai nhân vật: Nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu
          3. Phân tích sự thay đổi trong nhận thức:
- Tuy là hai người khác nhau, nhưng hành trình thay đổi nhận thức lại giống nhau: Đều xuất phát từ mục đích tốt đẹp, thiện ý song cả hai đều ngạc nhiên đến ngỡ ngàng.
+ Nghệ sĩ Phùng:
 Chứng kiến tận mắt cảnh người đàn bà bị đánh đạp Phùng vô cùng ngạc nhiên, phẫn nộ.Anh đến vùng biển miền Trung và phát hiện một cảnh đắt trời cho...và ngay sau đó là một cảnh phi nhân tính (gã đàn ông đánh vợ thô bạo).
           Sau đó, tại tòa án huyện, được nghe câu chuyện về cuộc đời  của người đàn bà hàng chài nghệ sĩ Phùng đi từ ngạc nhiên đến ngỡ ngàng... rồi vỡ ra nhiều điều:
=> Cuộc đời này còn nhiều góc khuất mà nghệ thuật cần vươn tới, còn nhiều ngang trái mà lí thuyết chưa soi tỏ.
+ Chánh án Đẩu:
Anh muốn giả thoát người dàn bà khỏi những bất công bằng một “phán quyết” li hôn.
Anh hào hứng và tin tưởng vào giải pháp của mình, nhưng anh đã làm. Lòng tốt đã trở thành phi thực tế, kiến thức sách vở trở nen vô nghĩa trước những lí lẽ sâu sắc, đầy trải nghiệm của người đàn bà quê mùa, thất học. “Một cái gì đó vừa mới vỡ ra trong đầu của vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển”.
=> Đẩu ngộ ra những nghịch lí của đời sống và hiểu được rằng chỉ có thiện chí và những kiến thức sách vở sẽ không giả thoát được những cảnh đời tăm tối, đau khổ.
* Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo có ý nghĩa “tình huống nhận thức”, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về chân lí đời sống
- Điểm nhìn trần thuật độc đáo (lời kể của nghệ sĩ Phùng, người trong cuộc) -> Câu chuyện trở nên gần gũi, khách quan, chân thực
4. Qua sự thay đổi trong nhận thức của hai nhân vật, tác giả muốn bày tỏ quan niệm về cách nhìn nhận cuộc sống: đa chiều đa diện.
Câu 4: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài.
Các ý cần đạt:
1.     Giới thiệu tác giả, tác phẩm, yêu cầu đề.
          2. Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài.
- Giới thiệu khái quát nhân vật
+ Xuất thân (....). Không có tên riêng được tác giả gọi một cách phiếm định là “người đàn bà”
+ Tuổi ngoài 40, dáng người thô kệch, mặt rỗ
“khuôn mặt mệt mỏi”
 -> đại diện cho người phụ nữ lao động vùng biển lam lũ, cơ cực.
- Sức chịu đựng và hi sinh thầm lặng.
+ Bị chồng đánh tới tấp, chị cam chịu, nhẫn nhịn, không kêu rên, không chống trả, không chạy trốn. Chấp nhận đòn roi như một phần cuộc đời mình, như cuộc sống của người đi biển phải đương đầu với sóng to gió lớn.
    - Giàu lòng tự trọng.
Khi biết hành động vũ phu của chồng đã bị thằng Phác và người khách lạ (nghệ sĩ Phùng) chứng kiến, chị mới thấy đau đớn, xấu hổ, nhục nhã. Những giọt nước mắt đau khổ trào ra.
    - Là người từng trải và am hiểu lẽ đời (Phân tích người đàn bà tại tòa án huyện)
+ Ngôn ngữ và tâm thế lúc mới đến tòa (dẫn chứng, phân tích)
+ Tình yêu thươngcon trở thành sức mạnh phi thường khiến chị chịu đựng và đi qua mọi đòn roi của ngườichồng tàn bạo.
+ Ngôn ngữ và tâm thế lúc sau đó (dẫn chứng, phân tích)
+ Thấm thía, thấu hiểu nguyên căn những trận đòn vũ phu của người chồng:
“ giá tôi đẻ ít đi, hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn…” , “… cái lỗichính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật”
-> Người đàn bà thô kệch,  xấu xí và khốn khổ ấy luôn tìm cách lí giải hành vi của chồng mình để giữ gìn gia đình mình. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng bao người phụ nữ Việt Nam: nhânhậu, bao dung, cao thượng, giàu lòng vị tha.
3.Khái quát về nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo có ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống.
- Cách triển khai cốt truyện sáng tạo, khắc họa nhân vật sắc sảo.
- Giọng kể thủ thỉ, trầm tĩnh. Lời văn giản dị, sâu sắc.
=> Người đàn bà hàng chài: Lam lũ, nghèo khổ không có uy quyền, nhưng có cái tâm của người thương con. Nó làm ta tỉnh ngộ nhiều điều.
       4. Đánh giá khái quá
                   - Người đàn bà hàng chài là biểu tượng của tình mẫu tử, tấm lòng hi sinh vị tha. Là đức hi sinh của người lao động trong những mảnh đời cơ cực, tăm tối quanh ta.
         - Là hạt ngọc ẩn dấu trong cuộc đời mà Nguyến Minh Châu dày công tìm kiếm.
         - Khẳng định vẻ đẹp văn xuôi của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau năm 1980. Tình yêu tha thiết với con người, cuộc đời, khát vọng tìm kiếm, phát hiện, tôn vinh cái đẹp trong cuộc đời còn tiềm ẩn  nhiều cái ác, cái xấu.

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
- Nguyễn Thi -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
          I.Tác giả
- Gắn bó sâu nặng với nhân dân miền Nam bằng tình cảm thủy chung ân nghĩa -> nhà văn của người nông dân Nam Bộ.
- Biệt tài phân tích tâm lí nhân vật, thâm nhập vào đời sống nội tâm.
- Văn phong giàu chất trữ tình, hiện thực và chất sử thi.
          II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác:
          Được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông đang công tác tại tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.
2. Nội dung
Ca ngợi truyền thống gia đình, truyền thống quê hương của người dân Nam Bộ trong công cuộc đánh giặc Mĩ.
3. Nghệ thuật
- Nghệ thuật trần thuật độc đáo qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt.
- Khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo.
- Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ.
4 Tóm tắt
Tóm tắt được cốt truyện, điểm trần thuật của nhân vật Việt.
B. LUYÊN TẬP
Đối với những câu 2điểm:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả,
- Yêu cầu HS nhớ một số dẫn chứng hay và  nêu cảm nhận, ý nghĩa
Câu 1: Em có suy nghĩ gì về tình huống truyện của tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi.
- Truyện kể về gia đình giải phóng quân tên Việt.
- Tình huống đặc biệt: Việt bị thương trong một trận đánh phải nằm lại chiến trường, nhiều lần anh ngất đi rồi tỉnh lại
àTruyện được kể theo dòng nội tâm đứt - nối của nhân vật -> tình huống truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng theo dòng ý thức của nhân vật.
Câu 2: Phân tích điểm giống và khác nhau của 2 nhân vật Việt và Chiến.
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhận vật
2. Thân bài:
a. Nhận định chung
+ Hoàn cảnh ra đời tác phẩm
+ Tóm tắt nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Việt và Chiến là hai nhân vật trung tâm của tác phẩm.
b. So sáng sự giống nhau
+ Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng
+ Thương cha mẹ, căm thù giặc sâu sắc, cùng ý chí cầm súng đánh giặc, trả thù cho ba má.
+ Gianh nhau tòng quân
+ Khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm trước khi nhập ngũ.
+ Dũng cảm, gan góc và từng lập nhiều chiến công.
- Bắn tàu giặc trên sông, phá xe tăng địch (điểm qua)
- Cuộc đối thoại giữa hai chị em trước khi lên đường đánh giặc.
+ Tuổi đời còn trẻ, thơ ngây.
- Chị 18, em 17
- Giành nhau như trẻ con (bắt ếch, tòng quân, bắn tàu chiến Mĩ)
c. Khác nhau
*Chiến:
+ Kiên trì đánh vần cuốn sổ gia đình.
+ Chưa hết tính trẻ con, có lúc còn tranh nhau với em nhưng vì yêu thương em nên nhường em.
+ Đảm đang tháo vát, già dặn trước tuổi: lo toan chu đáo việc nhà, nói năng chững chạc, khiến Việt thấy giống hệt má ngày trước và được chú Năm khen.
+ Là cô gái mới lớn, thích soi gương, đi đánh giặc vẫn cần có cái gương trong túi.
*Việt:
+ Hiếu động thích bắt ếch, câu cá, bắn chim.
+ Hiếu thắng trẻ con bao giờ cũng giành phần hơn với chị.
+ Hồn nhiên vô tư, phó mặc việc cho chị: đi bộ đội vẫn đem theo chiếc súng cao su, bị thương không sợ chết nhưng sợ ma, ở đơn vị giấu không cho mọi người biết mình có chị (thương chị kiểu trẻ con).
+ Đàng hoàng trong tư thế người chiến sĩ trẻ, dũng cảm kiên cường trong chiến đấu.
-> Chiến và Việt là hai nhân vật trung tâm của truyện. Bản chất có nhiều nét giống nhau nhưng mỗi người một cá tính. Cả hai đều đáng yêu, đáng mến. Họ là những người con phát huy được những truyền thống tốt đẹp của gia đình, xứng đáng với truyền thống gia đình yêu nước, gắn bó với cách mạng từ thời chống Pháp đến thời chống Mĩ. Hai nhân vật tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam dũng cảm bất khuất sẵn sàng chiến đấu để trả thù nhà đền nợ nước.
-> Nghệ thuật miêu tả nhân vật sắc nét, ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ… khắc họa thành công hình tượng những nhân vật trẻ tuổi tiêu biểu cho thế hệ thanh niên miền Nam thời chống Mĩ.
Câu 3: Phân tích đoạn văn cảm động nhất thiên truyện chị em Việt khiêng bàn thờ má sang gửi bên chú Năm trước khi lên đường nhập ngũ.
+ Cảnh khiêng bàn thờ được miêu tả như thế nào?
+ Lời hứa của hai chị em với má
+ Gắn nó với truyền thống cuốn sổ của gia đình.
+ Ý nghĩa.
Câu  4: Phân tích ý nghĩa nhan đề Những đứa con trong gia đình
+ Những đứa con là ai?
+ Gia đình có truyền thống như thế nào?
+ Những đứa con đã viết vào cuốn sổ gia đình bằng những hành động nào?
-> Ý nghĩa tính sử thi của tác phẩm.
Câu  5: Phân tích nhân vật Việt trong Những đứa con của gia đình
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật
2. Thân bài:
a. Nhận định chung
+ Hoàn cảnh ra đời.
+ Khái quát nội dung và nghệ thuật
+ Giới thiệu về Việt (vị trí trong gia đình)
b. Lần lượt phân tích biểu hiện tính cách quá trình trưởng thành (chú ý cốt truyện được kể qua sự hồi tưởng đứt nối của nhân vật).
c. Khái quát
+ Về nhân vật Việt - mang tính sử thi
+ Viết tiếp truyền thống gia đình, dân tộc.
+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật
3. Kết bài
+ Khẳng định lại vẻ đẹp nhân vật
+ Phát biểu cảm nghĩ.
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
                                                         - Nguyễn Tuân -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I.Tác giả
1. Tiểu sử.
           - Nguyễn Tuân 1910-1987...
           - Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân tình nguyện tham gia cách mạng và kháng chiến
          - Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và tài hoa
 2. Con người.
           - Là nhà văn giàu cá tính. Với Nguyễn Tuân, viết văn là cách để khẳng định cá tính độc đáo của mình
           - Là một trong số ít nghệ sĩ rất mực tài hoa, những trang văn của ông bao giờ cũng mang một màu sắc riêng rất dễ nhận, đó là nét tài hoa, uyên bác.
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ
          - Là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của Nguyễn Tuân, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958.
          - In trong tập Sông Đà (1960)
2. Nội dung
            Hai phát hiện tiêu biểu là con sông Đà hung bạo và con sông Đà trữ tình
          - Sông Đà hung bạo với những thác nước độc dữ, nham hiểm, những cái hút nước sẵn sàng nuốt chửng thuyền bè, và nhất là thạch trận sông Đà với bao nhiêu tướng dữ, binh tợn...
          - Sông đà thơ mộng, trữ tình với những nét miêu tả gợi cảm, mềm mại...
          Ngoài hai nét tiêu biểu của của sông Đà là hình ảnh người lái đò - người nghệ sĩ trong lao động, một dũng tướng trong cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước sông Đà.
3. Nghệ thuật
          - Vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực
          - Nhìn cảnh vật thiên về phương diện mĩ thuật và khám phá vẻ đẹp của con người thiên về phương diện tài hoa.
          - Vận dụng và kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: nhân hoá, so sánh, tưởng tượng...
4. Chủ đề: Ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc của Tổ quốc.
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của tùy bút "Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.
-                                             HCST
+ Là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của nhà văn, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958.
          + In trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960
          - Chủ đề: Qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và thơ mộng, ngưòi lái đò bình dị mà dũng cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc của Tổ quốc.
Câu 2: Trong Người lái đò sông Đà, NT đã phát hiện ra những đặc điểm nào của sông Đà? Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc được NT vận dụng để làm nổi bật những phát hiện của mình?
          - Viết về Sông Đà, NT có nhiều phát hiện. Ông thấy mọi con sông đều chảy về phía đông, riêng con sông Đà chảy một mình lên phía bắc và hai nét nổi bật của sông Đà là hung bạo và trữ tình.
          - Dể làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật :
          + Nhân hoá : Đá trên thác sông Đà mai phục, hung dữ bày thạch trận để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước cũng vậy, chúng thở, kêu rống lên. Nước hùa với đá để đánh những miếng đòn "hiểm độc nhất”.
          + Nghệ thuật trùng điệp và miêu tả : thể hiệm rõ nét chất thơ mộng, trữ tình của con sông "tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. Con sông còn đẹp với mùa xuân nước xanh ngọc bích, mùa thu về thì nước lừ lừ chín đỏ.
          + Ngoài ra tác giả còn sử dụng nhiều cách so sánh những hình ảnh của đá, của nước, của thác với con thuyền, người lái đò, cuộc vượt thác như một trận thuỷ chiến.
Câu 3 : Hình tượng sông Đà với hai nét tính cách hung bạo và trữ tình.
1.  Hình tượng con sông hung bạo
          - Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi mạng sống con người, có tâm địa độc ác như người dì ghẻ. 
Để khắc hoạ tính cách của sông Đà, tác giả đã dựng lại khúc sông nguy hiểm :
          + Đó là đoạn cảnh đá bờ sông dựng đứng vách thành: chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu.
          + Nhưng dữ dội nhất là ở những thác đá. Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh
          - Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị.
2.   Hình tượng con sông trữ tình
  -  Bên cạnh tính cách hung bạo, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, con sông Đà lại rất trữ tình, gợi bao cảm xúc làm mê say lòng người. Khi trữ tình, sông Đà hiền hoà, mềm mại, huyền ảo như mái tóc của một phụ nữ kiều diễm.
  -  Không chỉ đẹp ở hình dáng, sông Đà còn gợi cảm ở màu sắc
  - Đặc biệt là không khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông hoang dại như bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
  - Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm địa độc ác, mà chỉ thấy tình cảm của dòng sông đối với con người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ thương, gặp lại thì thấy mừng vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
    - Khi tả con sông Đà trữ tìnhNguyễn Tuân đã sử dụng những câu văn nhẹ nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị ngữ diến tả trạng thái bình lặng, để lại trong lòng người âm hưởng mênh mang, thơ mộng.

Câu 4: Hình tượng người lái đò sông Đà :
     1. Lai lịch và ngoại hình người lái đò sông Đà
    -  Người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã nghỉ làm nghề đôi chục năm. 
    -  Mười năm  lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão...
    2. Tính cách người lái đò sông Đà
       - Sự từng trải
    + Người lái đò làm nghề đò đã mười năm liền...
    + Dòng sông Đà với bảy mươi ba con thác nhưng ông đã lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đinh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở.
    + Dòng sông với ông như một trường thiên anh hùng ca ....
       - Lòng dũng cảm :
      + Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó đòi hỏi phải có lòng dũng cảm, gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa.
     + Nguyễn Tuân đưa nhân vật của mình vào ngay hoàn cảnh khốc liệt mà ở đó, tất cả những phẩm chất ấy được bộc lộ, nếu không phải trả giá bằng chính mạng sống của mình. Nhà văn gọi đây là cuộc chiến đấu gian lao của người lái đò trên chiến trường sông Đà.
      - Nghệ sĩ tài hoa :
        + Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa.
        + Trong người lái đò sông ĐàNguyễn Tuân đã xây dựng một hình tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ thuật ở đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có tự do.
           Kết luận :
      +  Nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhân vật chính diện luôn được nhà văn chú ý mô tả ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước cách mạng tháng Tám 1945, theo Nguyễn Tuân, cái tài hoa chỉ có ở lớp nhà nho trong quá khứ thì nay, trongNgười lái đò sông Đà và nhiều tác phẩm khác, tác giả đã tìm thấy và khẳng định cái đẹp ở ngay trong cuộc sống hàng ngày của người dân lao động, trong hiện tại của đất nước. Cuộc đời của người lái đò vô danh, không tên tuổi, nơi có những ngọn thác hoang vu, khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng ca, một pho nghệ thuật tuyệt vời.
      +  Nếu như thiên nhiên sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân là “kẻ thù số một” của con người, thì cũng chính thiên nhiên, qua ngòi bút của nhà văn là nơi đã tôn vinh giá trị con người vào lao động.

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?
                                                         - Hoàng Phủ Ngọc Tường -

A.   KIẾN THỨC CƠ BẢN
I.      Tác giả
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế, quê gốc Quảng Trị
- Là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của HPNT là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều
     - Các tác phẩm chính (SGK).
II. Tác phẩm
1.     Xuất xứ
     - Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết năm 1981
     - Gồm ba phần . Đoạn trích học thuộc phần I của tác phẩm.
2.     Nội dung
 Sông Hương như một sinh thể có cuộc đời phong phú , trải qua nhiều gian truân, thăng trầm để cuối cùng bộc lộ vẻ đẹp đầy cá tính mà giàu chất thơ, vừa trí tuệ vừa dịu dàng, đặc biệt là phẩm chất sâu lắng, trầm tĩnh của một con sông có chiều sâu văn hoá.
3.     Nghệ thuật
     - Bài bút kí chủ yếu sử dụng nghệ thuật nhân hoá, so sánh
     - Bút pháp khảo cứu giàu chất thơ, giàu hình ảnh, cảm xúc
4.     Chủ đề:  
Khám phá và ca ngợi không chỉ vẻ đẹp của một dòng sông mang cái tên giàu ý nghĩa, mà rộng hơn, giúp người đọc thêm yêu quý vẻ đẹp của quê hương dất nước.



B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Đa tình và mê đắm là một nét riêng trong cách viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Anh (chị) hãy dẫn ra hai chỗ tác giả ví von khi tả sông Hương ở thượng nguồn và sông Hương chảy qua thành phố Huế ở bài kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
           - Đa tình và mê đắm là một nét riêng trong cách viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.Ta thử lắng nghe tác giả ví von khi tả sông Hương ở thượng nguồn và sông Hương chảy qua thành phố Huế ở bài kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
          - "Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.(Thượng nguồn).
           - "Giáp mặt thành phố ….sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ …dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng "vâng” không nói ra của tình yêu” (khi vào thành phố).
Câu 2:  Cách tiếp cận sông Đà của Nguyễn Tuân và sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường có những điểm tương đồng và khác biệt gì? Hãy chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt đó.
          a.Giống nhau:
          - Cùng viết tùy bút về một dòng sông.
          - Huy động nhiều vốn kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa,..
          - Thể hiện rõ rệt "cái tôi” tài hoa, độc đáo.
          b. Khác nhau:
Nguyễn Tuân với sông Đà
Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương
- Khai thác hai mặt hung bạo và trữ tình của dòng sông.
- Qua dòng sông, ca ngợi con người lao động, chất vàng mười của vùng Tây Bắc.
- Sử dụng các kiến thức của điện ảnh, hội họa, quân sự, thủy điện, ..
- Khai thác các vẻ đẹp khác nhau của dòng sông.
- Ca ngơi dòng sông, ca ngơi Huế, ca ngợi quê hương đất nước.
- Khai thác chiều sâu lịch sử và văn hóa.
 Câu 3: Ý nghĩa nhan đề “ Ai đã đặt tên cho dòng sông”
-  “Ai đã đặt tên cho dòng sông” Câu hỏi tu từ đặt ra “Với trời, với đất” đưa nhà văn và độc giả về với hành trình lịch sử tìm về cuội nguồn văn hoá dân tộc. Từ đó dòng sông Hương hiện ra trên nhiều phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá, thơ ca…
- Nhan đề và kết thúc tác phẩm thể hiện rõ chủ đề và phong cách bút kí của tác giả -  giàu sức gợi cảm, thấm đẫm chất thơ.Qua đó tác giả ca ngợi tính chất sông Hương - con sông gắn bó với lịch sử, văn hoá Huế của dân tộc ta.
Câu 4: Chứng minh vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn khác nhau :
* Từ thượng nguồn:
          - Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ:
          + Sông Hương là bản tình ca của rừng già ….
          + Sông Hương như một cô gái Di-gan phóng khoáng man dại...
==> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.
          - Khi ra khỏi rừng già:
          + Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…
          + Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa ...
=> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
* Về châu thổ:
          - Sông Hương trên đường tìm đến Huế:
          + Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức.
          + Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo, đa dạng trong nhiều thời gian và không gian khác nhau (dẫn chứng...). Vẻ đẹp của Huế như trở thành vẻ đẹp của sông Hương.
=> Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu của nó.
          - Sông Hương gặp gỡ Huế:
          + Uốn 1 cánh cung rất nhẹ... => Vẻ e lệ, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi, sự thuận tình mà không nói ra.
          + Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng. Sông Hương và Huế hoà lẫn vào nhau.
          + Sông Hương giảm hẳn lưu tốc, xuôi đi thực chậm (điệu slow)… thực yên tĩnh như niềm say mê, như khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
=> Được nhìn từ góc độ tâm trạng, nên cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương như cuộc hội ngộ của tình yêu với nhiều cung bậc cảm xúc.
          - Sông Hương tạm biệt Huế để ra đi:
          + Rời khỏi kinh thành, sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…
          + Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.
=> Quyến luyến, ngập ngừng, bịn rịn không nỡ rời xa.
** Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông:
          - Dòng sông âm nhạc:
          + Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
          + Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
          + Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
          - Dòng sông thi ca:
          + Là vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
          + Vẻ đẹp hùng tráng như kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.
          + Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
          + Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
=> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.
          - Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
          + Màn sương khói trên sông Hương là màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng.
          + Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: rất dịu dàng và rất trầm tư…
          - Sông Hương với lịch sử - Là 1 dòng sông anh hùng:
          • Từ xa xưa: là một dòng song biên thùy xa xôi của đất nước
          • Thời trung đại:bảo vệ biên giới phiá nam của tổ quốc
          • Thời chống Pháp: sống hết lịch sử bi tráng với các cuộc khởi nghĩa
          • Đi vào thời đại cách mạng tháng 8 với những chiến công rung chuyển.
          • Thời chống Mĩ...
KL: - Bài kí lột tả được vẻ đẹp đa dạng, phong phú của sông Hương, cũng là của xứ Huế, con người Huế.        
     - Tình yêu thiết tha, say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi đây.
      - Phong cách viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử ; giàu chất trữ tình lãng mạn.
Câu 5: Chất trí tuệ và chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
* Chất trí tuệ:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường vận dụng những am hiểu trong ca dao Huế vào bút kí của mình.
                                     “ Bốn bề núi phủ mây phong
                                Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng vạn niên”
cho đến câu thơ của Tản Đà “ Dòng sông trắng- lá cây xanh”, thơ của Tố Hữu, Cao Bá Quát, Bà Huyện Thanh Quan, Truyện Kiều.
- Những hiểu biết về phương diện địa lí để miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ thượng nguồn, đến đồng bằng, cho đến cố đô Huế.
-  Những hiểu biết về lịch sử văn hoá.
-                                 Sự liên tưởng so sánh với các công trình kiến trúc của Hi Lạp, La Mã, nền văn minh Châu Âu.
-                                 Những tác phẩm văn học Châu Âu, những lời nhận xét của các nhà khoa học nước ngoài.
* Chất thơ:
     -     Cách ví von, so sánh đầy chất thơ, mượt mà, ý vị.
            “ Chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”. Và “ giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cách cung rất nhẹ sang đến Cồn Hiến, đường cong ấy làm cho dòng sông mền hẳn đi như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. Hay “ Sông Hương là vậy, là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”.
Những câu văn có sự mài dũa, đẽo gọt kĩ càng, nhẹ nhàng như một câu thơ


                                           
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
                                                                  - Lưu Quang Vũ -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả
          - Lưu Quang Vũ (1948-1988), sinh tại Phú Thọ, quê gốc ở Đà Nẵng
          - Từng tham gia quân đội, sau xuất ngũ làm đủ mọi nghề để mưu sinh
          - Từ 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên tạp chí Sân khấu
          - Là một nghệ sĩ đa tài, một hiện tượng của kịch trường Việt Nam những năm 80
          - Tác phẩm (SGK).
II. Tác phẩm
1.     Xuất xứ:
  Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ. Được viết 1981, ra mắt lần đầu 1984.
  2. Nội dung
- Cốt truyện dân gian nhưng đã có những thay đổi khá cơ bản...
- Đoạn trích tập trung diễn tả sự đau khổ, dằn vặt và quyết định cuối cùng vô cùng dứt khoát của hồn Trương Ba. Nội dung của đoạn trích tập trung ở ba cuộc đối thoại:
+ Đối thoại giữa hồn Trương Ba – xác hàng thịt
+ Đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân
+ Đối thoại giưa hồn Trương ba với Đế Thích
  3. Nghệ thuật
     - Hành động nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách
- Độc thoại nội tâm- Xây dựng đối thoại giàu kịch tính, đậm chất triết lí, góp phần tạo chiều sâu cho vở kịch
  4. Chủ đề:
  Được sống làm người quý giá thật nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa tâm hồn và thể xác. Con người cần phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục tầm thường để hoàn thiện nhân cách.
B. LUYỆN TẬP
Câu 1: Ý nghĩa nhan đề vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
          - Nhan đề cho thấy tình cảnh trớ trêu, mâu thuẫn, đau khổ của nhân vật Trương Ba khi tâm hồn thanh cao, nhân hậu phải ẩn trong thân xác hàng thịt thô lỗ, phàm tục.
          - Đặt ra vấn đề : con người phải được sống là mình với những phẩm chất tốt đẹp, sống trong sự hài hoà giữa thể xác và tâm hồn.
Câu 2: Đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt thể hiện ý nghĩa gì?
- Với những lí lẽ đầy cám dỗ của xác hàng thịt, hồn Trương Ba đã có những lúc xao động, rồi kế đó là những nỗi dằn vặt, trăn trở về cuộc sống ngang trái của mình. Mọi thứ như nghẹn lại, đẩy hồn Trương Ba rơi vào sự bế tắc hoặc sống mà chấp nhận sự giỡn đùa của tạo hóa hoặc chết để được là chính bản thân mình.
          - Đoạn đối thoại khẳng định ý nghĩa của sự thống nhất giữa linh hồn và thể xác, giữa tính cách và ngoại hình. Đây là một vấn đề có tính chất khái quát cao, bao trùm nhiều mặt của đời sống xã hội.
Câu 3: Câu nói của Hồn Trương Ba : “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn” có ý nghĩa như thế nào?
          - Câu nói cho thấy nỗi đau khổ, giằng xé tột cùng của Hồn Trương Ba trước hoàn cảnh hiện tại của bản thân.
           - Cho thấy khát vọng mãnh liệt được sống với ý nghĩa đích thực. được sống làm người thật quý giá, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình vốn có và còn theo đuổi quý giá hơn.
          - Thể hiện một tư tuởng triết học sâu sắc : nó phản ánh đòi hỏi sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, giữa tư tưởng và biểu hiện hành động.
Câu 4: Phân tích những mâu thuẫn, xung đột trong con người Trương Ba và thái độ của nhân vật trong hoàn cảnh đó.
- Trong thân xác anh hàng thịt , hồn Trương Ba rơi vào hoàn cảnh vô cùng trớ trêu “ bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”...
     - Mọi người xung quanh không thừa nhận, xa lánh, chán ghét...
     - Bản thân hồn TB cũng đau khổ, chán ghét chính mình
       => Sự tồn tại của hồn TB trở nên vô nghĩa, gây bao phiền luỵ, bức bối.

Câu 5: Phân tích nhân vật Hồn Trương Ba, nhân vật bi kịch trong đoạn trích “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.

1. Giới thiệu chung
- Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ
- Đây là một vở kịch mà Lưu Quang Vũ đã dựa vào cốt truyện dân gian, tuy nhiên chiều sâu của vở kịch chính là phần phát triển sau của truyện dân gian.
2. Phân tích
- Hoàn cảnh éo le, bi đát của hồn Trương Ba
+ Trương Ba là người làm vườn yêu cây cỏ, yêu thương mọi người, sống nhân hậu, chân thực, chưa tới số chết, nhưng vì sự tắc trách của quan nhà trời mà Trương Ba phải chết.
+ Hồn Trương Ba phải trú nhơ vào xác anh hàng thịt, một người thô lỗ,… Tính cách Trương Ba ngày càng thay đổi à Bi kịch của sự oan trái
- Cuộc đối thoại giữa hồn và xác
à Bi kịch của sự tồn tại riêng rẽ : con người không thể chỉ sống bằng thân xác mà cũng không thể chỉ sống bằng tinh thần.
- Nỗi đau khổ của Hồn Trương Ba khi tìm về những người thân trong gia đình
+ Người vợ ...
+ Đứa con trai cả quyết định bán khu vườn để đầu tư vào sạp thịt.
+ Cái Gái, đứa cháu nội mà ông yêu quý nhất, không thừa nhận ông là ông nội, thậm chí nó còn cự tuyệt ...
+ Con dâu tỏ ra thông cảm, hiểu và đau cho nỗi đau sống nhờ...
à Bi kịch bị người thân xa rời, khước từ cuộc sống.
- Khát vọng giải thoát khỏi thân xác người khác.
+ Trương Ba tự ý thức bi kịch của mình : “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
à Bi kịch sống nhờ vào thân xác người khác
- Trương Ba trước cái chết của cu Tị
+ Trước đề nghị đổi thân xác của Đế Thích, tính cách TB từ chỗ lưỡng lự, suy nghĩ rồi quyết định dứt khoát.
+ Trương Ba muốn chết thật là để cho mình được sống mãi hoài nhớ của mọi người.
à Giải thoát bi kịch của một sự giả tạo trong con người hồn Trương Ba.
==> - Bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba là bi kịch về nỗi đau của sự vênh lệch giữa thể xác và tâm hồn trong một con người.
        - Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật, nghệ thuật tạo tình huống và diễn tiến kịch kích độc đáo.
3. Kết luận
- Đánh giá chung về nhân vật.
- Khẳng định tài năng viết kịch của Lưu Quang Vũ.

Câu 6: Phân tích mối tương quan đối lập giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt. Chỉ ra những điểm khác nhau cơ bản của hai nhân vật này.

1. Giới thiệu chung
- Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ
Hồn Trương Ba da hàng thịt là vở kịch đặc sắc của Lưu Quang Vũ. Dựa vào tích xưa, Lưu Quang Vũ đã bộc lộ khả năng sáng tạo của mình khi xây dựng hai nhân vật Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt.
- Đây là hai nhân vật chính của tác phẩm, tư tưởng triết lý nhân sinh của vở kịch bật lên mối tương quan đối lập giữa hai nhân vật này.
2. Phân tích mối tương quan đối lập giữa hai nhân vật Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
- Cuộc gặp gỡ giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
+ Sự sai lầm của thượng giới dẫn đến cuộc đối đầu đầy bi kịch.
+ Hồn Trương Ba đau khổ trong xác anh hàng thịt (dc)
- Những mâu thuẩn không thể giải quyết giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
+ Hồn Trương Ba không thể sống chung trong cái xác vay mượn, tách ra khỏi để tranh luận
+ Cuộc tranh luận diễn ra căng thẳng quyết liệt, không có sự thỏa hiệp.
3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
- Ông Trương Ba chất phác, hiền lành, nho nhã – Anh hàng thịt thân xác vạm vỡ, kềnh càng, thô lỗ.
- Hồn Trương Ba thanh cao, sống theo những chuẩn mực đạo đức – Xác anh hàng thịt hưởng thụ, sống thiên về bản năng, dễ dàng chạy theo những ham muốn tầm thường, phàm tục.
     => Đánh giá
- Hồn và xác là hai phần đối lập, nhưng luôn tồn tại trong một con người, không thể tách rời nhau.
- Đưa ra sự đối lập này, nhà văn muốn nhấn mạnh rằng: con người không chỉ sống bằng thân xác mà cũng không chỉ sống bằng tinh thần.
- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật kịch thông qua những lời thoại.
4. Kết luận
          - Khẳng định sự đối lập giữa hai nhân vật Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt.
          - Khẳng định giá trị của tác phẩm, tài năng của Lưu Quang Vũ.


NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC
                                                                             - Phạm Văn Đồng -

I. Tác giả
           - Phạm Văn Đồng (1906 - 2000)
- Ông viết nhiều bài nghị luận đặc sắc về các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi,Nguyễn Đình Chiểu...
- Ông tham gia hoạt động cách mạng và giữ nhiều chức vụ quan trọng như Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
=> Phạm Văn Đồng là nhà cách mạng xuất sắc, nhà giáo dục, nhà lí luận văn hóa văn nghệ lớn của dân tộc ta trong thế kỉ XX
II. Tác phẩm

Câu 1 : Nêu hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác của bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc của Phạm Văn Đồng.

.Hoàn cảnh sáng tác:
- Nhân kỷ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888 – 3/7/1963), giữa lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ cứu nước của nhân dân ta, nhất là đồng bào Nam Bộ đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
- In trong Tạp chí Văn học tháng 7 – 1963.
b . Mục đích sáng tác:
- Kỉ niệm ngày mất nhà văn, chiến sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu
- Định hướng lại cách chiếm lĩnh con người Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Lục Vân Tiên.
- Khẳng định bản lĩnh, lòng yêu nước của NĐC, đánh giá đúng vẻ đẹp thơ văn và khôi phục những giá trị của tác phẩm Lục Vân Tiên
- Thể hiện mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa người nghệ sĩ và cuộc đời

Câu 2: Anh (chị) hãy là sáng tỏ nhận định sau của tác giả Phạm Văn Đồng trong bài Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.

* Gợi ý:
1. Giới thiệu vấn đề
-  Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao có ánh sáng khác thường (một hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra), phải chăm chú nhìn thì mới thấy (phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kỹ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được những vẻ đẹp riêng của nó) và càng nhìn thì càng thấy sáng (càng nghiên cứu sâu, càng tìm hiểu kỹ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá được những vẻ đẹp mới).
-  So với thói quen đánh giá thơ văn Đồ Chiểu trước đó (chỉ dựa vào hình thức nghệ thuật trau chuốt, lời văn trang nhã, hoa mỹ) thì đây là một cách tiếp cận vấn đề mới và sâu sắc.
2. Giải quyết vấn đề
a.  Luận điểm 1:  ánh sáng khác thường trong cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
- Cuộc đời:
+ Sinh ra trong một gia đình nhà nho ngèo.
+ Thời đại: đất nước lâm nguy
+ Bản thân bất hạnh, bị mù cả hai mắt.
=> Bi kịch đất nước hòa cùng bi kịch bản thân nhưng Nguyễn Đình Chiểu đã nỗ lực vượt qua và trở thành một tấm gương anh dũng.
- Quan niệm văn chương:
+ Văn thơ phải là vũ khí chiến đấu. Thơ văn không phải để giải sầu mua vui mà để chở đạo đam gian -> Là thiên chức của người cầm bút.
- Nghệ thuật:
                   Tác giả không viết lại tiểu sử mà chọn lọc chi tiết nhấn mạnh khí tiết và ngợi ca văn chương NĐC để khẳng định NĐC là vì sao có ánh sáng khác thường.
b. Luận điểm 2: “ánh sáng khác thường” trong thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu
- Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu đó là làm sống lại một thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại.
- Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học sinh động và não nùng xúc động lòng người. Tiêu biểu nhất là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.(Bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ chống giặc ngoại xâm. Sánh ngang Bình Ngô đại cáo)
=> Sáng tác của NĐC là tấm gương phản chiếu thời đại, góp phần chở đạođâm gian. Nguyễn Đình Chiểu chính là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX.
- Nghệ thuật:
+  Lập luận mạch lạc nhờ sự hiểu biết sâu sắc cuộc đời NĐC
+ Truyền cảm, giàu hình ảnh, chuẩn xác và hấp dẫn
c. Luận điểm 3ánh sáng khác thường trong truyện thơ Lục Vân Tiên
(Là bài ca ca ngợi đạo đức và chính nghĩa)
- Khi nói về Lục Vân Tiên, Phạm Văn Đồng nêu quan điểm : cần phải hiểu đúng Lục Vân Tiên thì mới thấy hết giá trị của bản trường ca này.
- Theo Phạm Văn Đồng, có những đánh giá chưa thỏa đáng về giá trị tư tưởng và nghệ thuật củatruyện thơ Lục Vân Tiên :
+ Về tư tưởng : những giá trị luân lý mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi đó lỗi thời  thời đại chúng ta.
+ Về nghệ thuật : lời văn  nôm na, không hay lắm.
- Phạm Văn Đồng đó giúp chúng ta nhận ra những  ánh sáng khác thường của truyện thơ Lục Vân Tiên:
+ Thứ nhất, tác giả đó chỉ cho chúng ta thấy rằng : không phải mọi giá trị luân lý mà Nguyễn Đình Chiểu đó từng ngợi ca đều trở nên lỗi thời.
+ Thứ hai, về nghệ thuật: do muốn viết một tác phẩm dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian  nên lời văn có phần  nôm na. Hơn nữa nhà thơ bị mù nên việc ghi chép hộ có những sai sót là điều không thể tránh khỏi
- Nghệ thuật:
     Phương pháp đòn bẩy trong lập luận, giúp người đọc đánh giá đúng giá trị tác phẩm Lục Vân Tiên.
3. Kết thúc vấn đề:
          - Khẳng định vị trí của NĐC Trong lịch sử văn học, trong đời sống tâm hồn dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Tỏ niềm thương tiếc thành kính vừa có tác dụng khắc sâu,vừa có thể đi vào lòng người niềm xúc cảm tha thiết.

Câu 3: Nghệ thuật lập luận của Phạm Văn Đồng trong bài viết.

Nghệ thuật
- Bài văn có bố cục chặt chẽ.
- Cách lập luận đi từ chung đến riêng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận diễn dịch, quy nạp, bác bỏ.
- Lời văn vừa có tính khoa học, vừa mang màu sắc văn chương.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh.
- Giọng điệu luôn thay đổi: lúc hào sảng, lúc xót xa.


THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS
1- 12- 2003
                                                                                   - CÔ- PHI AN- NAN -
Câu 1 : Trình bày những nét chính về tác giả và tác phẩm
Gợi ý:
1. Tác giả:
- Cô- phi an- nan sinh ngày 8/4/1938 tại Ga- na, một nước cộng hòa tại Châu Phi
- Là TTKLHQ thứ 7 và là người Châu Phi đầu tiên giữ chức TTKLHQ trong 2 nhiệm kì liên tiếp (1997 -2007).
- 2001, ông được trao Giả Nô- ben vì hòa bình
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: 1/112/2003, nhân ngày thế giới phòng chống HIV/ AIDS. Khi đại dịch HIV đang hoành hành khắp thế giới nhất là khu vực Đông Âu và toàn bộ Châu Á.
- Mục đích: Kêu gọi toàn thế giới chung tay đẩy lùi đại dịch.

Câu 2: Theo tác giả đâu là khâu yếu nhất trong việc nỗ lực đẩy lùi căn bệnh HIV/AIDS?

          Gợi ý:
          Mở đầu thông điệp tác giả dẫn lại những điều các nước đã nhất trí đẩy lùi căn bệnh HIV/AIDS . Có ba yếu tố cơ bản là: cam kếtnguồn lực và hành động. Các nước đã cam kết và nguồn lực đã được tăng lên song hành động còn quá it so với yêu cầu thực tế. Có thể nói hành động là khâu yếu nhất của chúng ta. Chính vì thế mà dại dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành nghiêm trọng, nhiều mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho đến năm 2005 đã và sẽ không đạt được.
Câu 3: Để khẳng định “hành động của chúng ta còn quá ít so với yêu cầu thực tế”, tác giả đã lập luận như thế nào? Sức thuyết phục trong cách lập luận và dẫn chứng.
Gợi ý:
- Trước tiên, tác giả nhấn mạnh hai điều chúng ta làm tốt là cam kết và nguồn lực được tăng lên.
+ Nguồn lực: ngân sách phòng chống HIV tăng, đã có Quỹ toàn cầu về
          phòng chống AIDS
+ Về cam kết: các quốc gia, các công ti, các tổ chức từ thiện đều có chiến lược, chính sách và hoạt động phối hợp.
                   - Hành động còn quá ít nên kết quả hạn chế, rất đáng lo ngại
+ Đại dịch vẫn hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao và ít có dấu hiệu suy giảm;
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV;
+ Ở những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất, tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng;
+ HIV đang lây lan báo động ở phụ nữ chiếm 1/2 số người bị nhiễm HIV;
+ Bệnh lây lan nhanh ở những vùng trước đây an toàn, đặc biệt là Đông Âu và Châu Á.
Điêu đó dẫn đến việc chúng ta không hoàn thành được những mục tiêu đề ra cho năm 2005 (giảm 1/4 số thanh niên bị nhiễm ở các nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất; giảm 1/2 tỉ lệ trẻ sơ sinh bị nhiễm và triển khai chương trình chăm sóc ở khắp nơi)
Tác giả chỉ rõ việc chúng ta chưa làm được qua các dẫn chứng cụ thể, chính xác, giàu sức thuyết phục làm cho vấn đề trở nên nghiêm trọng, bức xúc, khiến người đọc phải giật mình lo lắng vì những thông tin tác giả đưa ra.

Câu 4 : Tác giả kêu gọi mọi người có thái độ như thế nào trong cuộc chiến chống HIV/AIDS?

          Gợi ý:
          Tác giả kêu gọi các quốc gia và tổ chức phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế”, phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong hành động. Với mọi người, ông kêu gọi:
           - Công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với thực tế không mấy dễ chịu như dẫn chứng đã nêu ở trên.
          - Không vội vàng phán xét đồng loại của mình
          - Không kì thị và đối xử với người bị HIV/AIDS
          - Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng lên hàng rào ngăn cách với người nhiễm HIV.
          - Sát cánh cùng nhau trong cuộc chiến chống HIV/AIDS

Câu 5: Viết bài văn trình bày những hiểu biết của em về căn bệnh HIV/AIDS và kêu gọi mọi người làm những việc cụ thể để góp phần phòng chống HIV/AIDS.

          Gợi ý
          - Giải thích vi rút HIV, bệnh AIDS
          - Con đường lây nhiễm
          - Triệu chứng thường gặp
          - Tác hại, hậu quả của bệnh
- Cách phòng chống....(Kết hợp với kiến thức trong bài phần thái độ của chúng ta với căn bệnh và người nhiễm)


QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC

Câu 1: Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật cơ bản của quá trình văn học.
Gợi ý:
* Khái niệm: Quá trình văn học là sự tồn tại, vận động và tiến hóa của toàn bộ
đời sống văn học vừa phụ thuộc vào quá trình lịch sử xã hội vừa tuân theo những quy luật riêng.
- Quá trình văn học là sự vận động của văn học trong không gian và thời gian. Nó bao gồm các tác phẩm, các hình thức tồn tại của tác phẩm, các thành tố của đời sống văn học, các hình thức tổ chức hội đoàn, các hoạt động nghiên cứu , phê bình, dịch thuật, xuất bản, ảnh hưởng qua lại giữa văn học và các loại hình nghệ thuật khác,...trong các thời kì và các khu vực khác nhau.
- Quá trình văn học vận động tuân theo các quy luật chung. Ba quy luật phổ biến là: văn học gắn bó với đời sống; văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân; văn học vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến ( quy luật giao lưu).

Câu 2: Trào lưu văn học là gì? Nêu vài nét khái quát về các trào lưu văn học của thế giới và Việt Nam.

          Gợi ý:
a. Khái niệm:
Trào lưu văn học hoạt động nổi bật trong quá trình văn học, là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong khoảng thời gian nhất định. Trào lưu văn học là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về mặt tư tưởng, cảm hứng, nguyên tắc miêu tả hiện thực. Một trào lưu văn học có thể có nhiều khuynh hướng, trường phái khác nhau; cũng có khi trong một nền văn học của một dân tộc không có trào lưu văn học nhưng lại có những khuynh hướng, trường phái khác nhau.
b. Các trào lưu văn học lớn của thế giới:
Văn học thời Phục hưng ở Châu Âu thế kỉ XV. XVI đề cao con người, giả phóng cá tính, chống tư tưởng khắc nghiệt thời Trung cổ ( Đôn Ki - hô - tê của Xéc - van- tét, Rô - mê - ô và Giu- li - ét của Sếch - xpia....).
Chủ nghĩa cổ điển Pháp thế kỉ XVII coi văn học cổ đại là hình mẫu lí tưởng, luôn đề cao lí trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ (Kịch Lơ Xít của Cóoc - nây, Lão hà tiện của Mô- li- e,...).
Chủ nghĩa lãng mạn hình thành ở các nước Tây Âu thế kỉ XVIII đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, cố gắng xây dựng hình tượng nghệ thuật phù hợp với lí tưởng và mơ ước của nhà văn (Những người khốn khổ của V. Huy Gô, Những tên cướp của Si- le,...).
Chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX thiên về các nguyên tắc khách quan, chọn đề tài trong đời sống hiện thực, chủ trương “nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại”, nghiên cứu thực tế để sáng tạo các điển hình ( bộ Tấn trò đời của Ban- dắc, sáng tác của Lép Tôn- xtôi, ...).
Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử  của nhân dân ( sáng tác của M. Go- rơ- ki, Giooc- giơ A- ma- đô,....).
- Thế kỉ XX còn xuất hiện chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo trong văn học Mĩ La- tinh, chủ nghĩa hiện sinh, ...
c. Các trào lưu văn học ở Việt Nam
          Các trào lưu văn học ở Việt Nam lần đầu tiên xuất hiện vào những năm ba mươi của thế kỉ XX.
          - Giai đoạn 1930- 1945, hai trào lưu công khai nổi bật là trào lưu lãng mạn và trào lưu thực phê phán.
          + Văn học lãng mạn phát triển rực rỡ trong các sáng tác của các tác giả thuộc phong trào Thơ mới như Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử,...Và nhóm Tự Lực Văn Đoàn với Khái Hưng, Thạch Lam,...
          + Văn học hiện thực phê phán thành công trước hết trong lĩnh vực tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự với các sáng tác tiêu biểu của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nam Cao,...
-         Sáng tác sau cách mạng tháng Tám năm 1945, bộ phận văn học cách mạng ( vốn tồn tại không công khai trước đó) có điều kiện phát triển mạnh mẽ hình thành trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa với các tác giả tiêu biểu như Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Tô Hoài, Nguyên Ngọc, Nguyễn Khải, Nguyễn Minh Châu, Anh Đức, Nguyễn Quang Sáng,...

Câu 3: Phong cách văn học là gì? Những phương diện thể hiện phong cách văn học.
          Gợi ý
          - Khái niệm phong cách văn học: Phong cách văn học( hay phong cách nghệ thuật) là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể.
          - Những biểu hiện của phong cách văn học:
           + Phong cách văn học biểu hiện ở cách nhìn , cách cảm thụ có tính chất khám phá.
          + Phong cách văn học thể hiện ở những yếu tố nội dung in đậm dấu ấn riêng của tác giả, từ việc lựa chọn đề tài, chủ đề, thể hiện nhân vật, hình ảnh, triển khai cốt truyện, ...
          + Phong cách văn học là sự thống nhất những nét đa dạng của sáng tác; thống nhất trong cốt lõi những đa dạng trong sự biểu hiện.
          + Phong cách văn học có phẩm chất thẩm mĩ cao, giàu tính nghệ thuật.

Câu 4 : Tìm những nét chung trong phong cách của các nhà thơ trong phong trào Thơ mới thể hiện qua các tác phẩm Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ ( Hàn Mặc Tử), Tương tư (Nguyễn Bính).
          Gợi ý:
          - Quan tâm thể hiện cái tôi cá nhân, cảm xúc của con người cá nhân trước thế giới cảnh vật.
          - Nhạy cảm với những buồn đau, mát mát và có cái nhìn mang màu sắc bi kịch về cuộc đời.
          - Thích dùng những hình ảnh ẩn dụ có tính chất cá biệt để biểu thị tâm trạng
 ( vội vàng, cô đơn, đau xót, khao khát,...)
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị đẻ biểu đạt, giãi bày tiếng nói cá nhân, cá thể.
( Lấy dẫn chứng trong các tác phẩm trên chứng minh)


GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC

Câu 1:  Trình bày các giá trị của tác phẩm văn học.

          Gợi ý:
1. Giá trị nhận thức.
          * Khái niệm: Là khả năng văn học có thể mang lại cho con người những tri thức mới mẻ và sâu rộng về đời sống, sinh hoạt, phong tục của một xã hội, một thời đại. Thông qua tác phẩm, người đọc nhận thức được những vấn đề đang đặt ra trong xã hội, nhận biết được cái đẹp, cái xấu... Văn học nâng cao nhận thức của con người, giúp con người nhìn rõ những giá trị về nhân cách, về sức sống của cái thiện và lẽ công bằng.
          Ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du giúp người đọc hiểu biết thêm về sự tàn bạo của xã hội phong kiến và số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc trong xã hội ấy; Tác phẩm Chí Phèo cho người đọc nhận thức được mâu thuẫn đối kháng giữa bọn địa chủ cường hào với người nông dân trước cách mạng, đặt ra vấn đề phải thay đổi môi trường sống để người nông dân được làm người lương thiện
2. Giá trị giáo dục
          * khái niệm: Là khả năng văn học có thể đem đến những bài học về lẽ sống, tư tưởng, tình cảm, đạo đức theo chiều hướng tích cực tốt đẹp hơn như lòng vị tha, đức hi sinh, yêu chuộng lẽ phải, sự công bằng...thông qua sự trải nghiệm, rung động của tác giả với những cuộc đời, số phận trong tác phẩm văn học.
          Ví dụ: Đọc tác phẩm Những đứa con trong gia đình bồi đắp cho người đọc lòng yêu nước, ý chí quyết tâm đấu tranh giành độc lập....
3. Giá trị thẩm mĩ.
          * Khái niệm: Là khả năng văn học có thể tái hiện lại vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống thông qua những hình tượng sống động, độc đáo, giàu ý nghĩa có sức lôi cuốn và lay động lòng người.
Thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức:
+ Nội dung: Là cái đẹp ở tư tưởng của tác phẩm
+ Nghệ thuật: Thể hiện qua kết cấu, thể loại, cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh giàu giá trị nghệ thuật.
Ví dụ: Đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu đem đến cho người đọc cảm nhận được tình cảm của con người kháng chiến thật cao quý qua thể thơ lục bát, cách dùng từ “ta”, “mình” mượt mà tha thiết cùng những ca dao, tục ngữ, thành ngữ và hình ảnh quen thuộc đậm đà bản sác dân tộc... Là những giá trị thẩm mĩ của đoạn trích.
=> Ba giá trị có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời. Giá trị trước làm tiền đề cho giá trị sau.

Câu 2: Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học? Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả?

          Gợi ý:
          a) Quá trình tiếp nhận văn học có ba cấp độ
- Thứ nhất: Chỉ cảm thụ vào nội dung trực tiếp, cụ thể của tác phẩm để xem truyện diễn biến thế nào, các nhân vật yêu ghét nhau ra sao, sống chết thế nào...
- Thứ hai: Cảm thụ từ nội dung trực tiếp để thấy nội dung tư tưởng của tác phẩm, đòi hỏi người đọc phải có kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp
- Thứ ba: Cảm nhận chú ý đến cả tư tưởng nội dung và vẻ đẹp hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả:
-  Người đọc phải nâng cao trình độ hiểu biết của mình
- Tích lũy kinh nghiệm tiếp nhận (cách khai thác thể loại, biện pháp tu từ)
-  Biết trân trọng sản phẩm tinh thần của người khác, lắng nghe tiếng nói khác
-  Làm quen với những giá trị văn hóa khác.
- Tìm cách để hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn diện, từ đó làm phong phú hơn vốn cảm nhận của mình.

Câu 3 : Tự chọn phân tích một tác phẩm văn học cụ thể để làm sáng tỏ các giá trị của văn học.

          Gợi ý:
          Ví dụ phân tích các giá trị cơ bản trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
          - Giá trị nhận thức: Người đọc hiểu thêm nghệ thuật chơi chữ thanh cao, nho nhã của người xưa; tác phẩm cũng tái hiện được không gian, thời gian lịch sử - xã hội của thời đại đó...
          - Giá trị giáo dục: Trên cơ sở ngợi ca và trân trọng tài năng, nhân cách, khí phách cao đẹp của Huấn Cao, tác phẩm hướng người đọc đến những giá trị đạo đức, nhân cách tốt đẹp.
          - Giá trị thẩm mĩ: Nguyễn Tuân đem đến cho người đọc một quan niệm thẩm mĩ thú vị, thấm đẫm tư tưởng nhân văn: cái đẹp có thể nhảy sinh ở chón ngục tù, ngọn lửa chính nghĩa có thể bùng cháy ở nơi bẩn thỉu, tối tăm ngự trị, “thiên lương” cao cả có thể tồn tại ở nơi đầy tội ác. Để tạo nên giá trị thẩm mĩ ấy Nguyễn Tuân đã vận dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật đòn bẩy.



NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC
                                                                                - Trần Đình Hượu-

Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả và tác phẩm.

Gợi ý:
Tác giả
          - Sinh năm 1926 - 1995
          - Quê: Võ Liệt, Thanh Chưng, Nghệ An
          - Từ 1963 -1993, ông giảng dạy ở khoa Ngữ văn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
          - Các tác phẩm tiêu biểu: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001)
          Ông được phong chức Phó Giáo sư 1981, và được tặng Giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000.
2. Tác phẩm
          Nhan đề do người biên soạn đặt, trích từ bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, mục 5, phần II, trong công trình Đến hiện đại từ truyền thống.
          Nội dung thể hiện cái nhìn khách quan về vốn văn hóa dân tộc.

Câu 2: Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong đời sống văn hóa thực tiễn: tín ngưỡng, văn học nghệ thuật, sinh hoạt mang tính truyền thống của người Việt nam để làm rõ luận điểm này.

          Gợi ý:
          - Đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hóa Việt Nan là: coi trọng cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng có quy mô vừa phải. Nhìn chung sự sáng tạo hướng đến tính chất hiện thực, linh hoạt, dung hòa. (Lấy nội dung phần đặc điểm văn hóa dân tộc Việt Nam để chứng minh)
          - Những đặc điểm trên đã khái quát lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc, là sự khéo léo, nhạy cảm, tinh nhanh, khôn khéo gỡ các khó khăn, tìm được sự bình ổn.
          - Lấy dẫn chứng phân tích
          + Về tín ngưỡng: Người Việt Nam tiếp thu đạo Phật, đạo Nho, đao Thiên chúa.... ở phương diện tín ngưỡng chứ không phải giáo lí nên tất cả đều biến thành một lối thờ cúng, tụng niệm. Trong đời sống không xảy ra xung đột giữa các tôn giáo, tín đồ. Dường như không có tín đồ say mê tôn giáo đến mức cuồng tín như một số quốc gia, tôn giáo trên thế giới.
          - Về văn học nghệ thuật: Truyền thống dân tộc, xã hội không đề cao văn học một cách xứng đáng (Các tác giả từ thời trung đại trở về trước, coi thơ văn chỉ là thú vui tao nhã, hay dùng thơ văn để giải sầu, mua vui...), không lấy thơ ca là sự nghiệp chính của mình.
           - Về sinh hoạt, ứng xử: Người Việt Nam coi trọng sự hiền lành, chất phác hơn sự tinh nhanh, láu lỉnh (Ví dụ như ở một số truyện cổ tích); coi trọng sự khéo léo hơn trí tuệ siêu phàm; coi trọng sự vừa khéo hơn là sự trang hoàng cầu kì (ví dụ chiếc áo dài Việt Nam hướng đến vẻ đẹp thanh lịch, dịu dàng; những lăng tẩm, đền đài không hướng đến sự trang hoàng cầu kì).

Câu 3: Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thưc, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế cuả văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này.
          Gợi ý:
          Nhận định này vừa nêu lên mặt tích cực, vừa nêu lên mặt hạn chế của văn hóa dân tộc Việt.
          - Tích cực:
+ Việc tiếp thu đồng hóa những tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo nên một nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Cuộc sống của nhân dân được bình ổn, không có xung đột tôn giáo, văn hóa.
          - Hạn chế:
+ Không có sự tìm tòi, khám phá, sáng tạo vượt bậc.
+ Không có những cống hiến lớn lao cho nhân loại.

Câu 4 : Vì sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam là dân tộc có bản lĩnh” ? Hãy liên hệ với thực tế lịch sử, văn hóa và văn học để làm sáng tỏ vấn đề này.

          Gợi ý:
          - Dân tộc Việt Nam trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức và đồng hóa. Trong suốt chiều dài lịch sử, dân tộc thương xuyên phải gồng mình lên chống lại những cuộc chiến tranh xâm lược của giặc ngoại xâm (Phong kiến phương Bắc, quân Nguyên Mông, thực dân Pháp, đế quốc Mĩ). Thực tế đó khiến cho những giá trị văn hóa bản địa bị mai một nhiều, thậm chí bị xóa nhòa. Bởi vậy văn hóa Việt Nam không thể trông cậy nhiều vào khả năng tạo tác. Chúng ta “trông cậy vào khả năng  chiếm lính, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài”. Và dân tộc Việt Nam thực sự có bản lĩnh trong vấn đề này
          - Trong giao lưu văn hóa, chúng ta tiếp thu nhưng không bao giờ rập khuôn máy móc văn hóa của nước khác. Tiếp nhận văn hóa ngoại lai, người việt đã cải biến nó theo những ý nghĩa riêng, gắn với những nét đặc trung riêng của dân tộc mình (Ví dụ: thời trang, âm nhac, nhà ở...)
          Ví dụ về văn học: Việc sáng tạo ra chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán; sáng tạo, cải biến về thể thơ (thơ Nôm Đương luật, thơ thất ngôn xen lục ngôn...), về đề tài trong sáng tác của Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương...(gần gũi với đời sống của người Việt Nam).
              

= = = = = = Hết = = = = =

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét